Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc đạt 31,14 triệu USD, tăng 26,38% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Séc là hàng dệt may, trị giá 6,22 triệu USD, tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,9% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép, trị giá 5,89 triệu USD, tăng 62,41%.
Nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đã vươn lên vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng xuất khẩu, trị giá 3,88 triệu USD, tăng 355,91% so với cùng kỳ năm trước. Với sự tăng trưởng mạnh của nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Séc trong 2 tháng đầu năm 2014. Ba mặt hàng trên chiếm 51,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 73,46%; cao su tăng 9,63%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 24,18%.
Nhìn chung trong 2 tháng đầu năm 2014, các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang CH Séc vẫn là giày dép, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng may mặc, hóa chất, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng... Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CH Séc không cao so với các thị trường lớn khác trên thế giới, nhưng luôn ở mức ổn định. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa công nghiệp của Việt Nam có xu hướng tăng.
Để tiếp tục tận dụng các cơ hội, Việt Nam cần quan tâm đẩy mạnh các hoạt động XTTM. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường việc khảo sát, tìm hiểu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm tại Séc, đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại nước này nhằm quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Séc 2 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2013 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
24.645.268
|
|
31.146.942
|
|
+26,38
|
Hàng dệt may
|
|
5.749.750
|
|
6.228.291
|
|
+8,32
|
Giày dép các loại
|
|
3.627.363
|
|
5.891.236
|
|
+62,41
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
890.650
|
|
3.882.411
|
|
+335,91
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
4.977.553
|
|
3.118.533
|
|
-37,35
|
Hóa chất
|
|
|
|
2.842.878
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
921.442
|
|
889.575
|
|
-3,46
|
Hàng thủy sản
|
|
409.267
|
|
709.906
|
|
+73,46
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
754.864
|
|
690.895
|
|
-8,47
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
668.962
|
|
461.476
|
|
-31,02
|
Cao su
|
118
|
374.242
|
181
|
410.287
|
+53,39
|
+9,63
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
239.838
|
|
297.836
|
|
+24,18
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet