Xuất khẩu hạt điều tháng 11/2011 sụt giảm 6,3% về lượng và giảm 11,3% về trị giá so với tháng 10; tính tổng cộng cả 11 tháng đầu năm, lượng hạt điều xuất khẩu mặc dù vẫn giảm 9,3% về lượng nhưng kim ngạch lại tăng 32,07% so với cùng kỳ năm trước (đạt 161.048 tấn, tương đương 1,34 tỷ USD, chiếm 1,53% tỷ trọng hàng xuất khẩu cả nước, đạt 80,5% kế hoạch năm 2011).

Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt điều của Việt Nam, kim ngạch sụt giảm 24,07% trong tháng 11, đạt 26,77 triệu USD, nhưng kim ngạch xuất khẩu cả 11 tháng vẫn tăng 13,24% so với cùng kỳ, đạt 373,2 triệu USD, chiếm 27,94% tổng kim ngạch. Hạt điều xuất sang Hoa Kỳ cũng đa dạng chủng loại, chủ yếu xuất qua các cảng Sài Gòn, theo phương thức FOB, giá từ 7,98 – 9,26 USD/kg

Tham khảo giá hạt điều xuất sang Hoa Kỳ cuối tháng 11/2011

ĐVT: USD/kg FOB

Mặt hàng

Giá

Cửa khẩu

Nhân hạt điều đã qua chế biến WW240

$9.26

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Nhân hạt điều đã qua chế biến WW320

$8.82

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Hạt điều nhân sấy khô đã qua chế biến ( đóng gói 1 bao = 22.68 kgs) loại : W450

$8.07

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Hạt điều nhân loại LP

$7.98

ICD Phước Long Thủ Đức

Hạt điều nhân loại WS

$7.98

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Trung Quốc - thị trường lớn thư 2 về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, chiếm 18,68% tổng kim ngạch, đạt 249,47 triệu USD trong 11 tháng, tăng 52,47% so cùng kỳ; trong đó riêng tháng 11 đạt 35,53 triệu USD, tăng 10,18% so với tháng 10 và tăng 20,64% so cùng tháng năm 2010. Hạt điều xuất sang Trung Quốc đa số theo phương thức DAF qua cửa khẩu Tà Lùng – Cao Bằng, giá từ 9,4 – 10,2 USD/kg

Tham khảo giá hạt điều xuất sang Trung Quốc cuối tháng 11/2011

 

Mặt hàng

ĐVT

Giá

Cửa khẩu

Đ/k G/H

Hạt điều nhân loại LP

tấn

$7,164.90

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Nhân hạt điều đã qua sơ chế loại : W240

kg

$10.20

Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)

DAF

Nhân hạt điều đã qua sơ chế loại : W320

kg

$9.55

Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)

DAF

Nhân hạt điều đã qua sơ chế loại : W450

kg

$9.40

Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)

DAF

Nhân hạt điều đã qua sơ chế loại : SW

kg

$9.40

Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)

DAF

Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hà Lan, chiếm 15,16% tổng kim ngạch, đạt 202,45 triệu USD, tăng 53% so cùng kỳ; riêng tháng 11 xuất khẩu sang Hà Lan đạt 24,52 triệu USD, tăng 18,74% so với tháng 10/2011 và tăng mạnh 128,72% so với tháng 11/2011. Hạt điều xuất sang Hà Lan qua cửa khẩu ICD Phước Long - Thủ Đức, theo phương thức FOB, loại nhân điều sơ chế W240 giá 9,37 USD/kg, loại W320 giá 8,93 USD/kg.

Thị Australia đứng thứ 4 về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam với 95,44 triệu USD, chiếm 7,15%, tăng 23% so với cùng kỳ; riêng tháng 11 đạt 10,42 triệu USD, giảm 36,65% so T10/2011 nhưng tăng 61% so với T11/2010. Hạt điều xuất sang Australia chủ yếu qua cảng Cát Lái – TPHCM theo phương thức FOB, loại sơ chế W240 được giá cao nhất 9,22 USD/kg

Tham khảo giá hạt điều xuất sang Australia cuối tháng 11/2011

ĐVT: USD/kg FOB

Mặt hàng

Giá

Cửa khẩu

Nhân hạt điều sơ chế loại W240

$9.22

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Nhân hạt điều sơ chế loại W320

$8.99

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Nhân hạt điều loại DW-1

$7.74

Cảng khô - ICD Thủ Đức

Nhân hạt điều sơ chế loại LP

$7.01

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

 Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường 11 tháng đầu năm đều đạt mức tăng trưởng dưong so với 11 tháng đầu năm ngoái, trong đó, xuất sang thị trường Bỉ tăng mạnh nhất tới 214,45%, mặc dù chỉ đạt 2,25 triệu USD; tiếp theo là các thị trưòng cũng tăng mạnh trên 50% kim ngạch so với cùng kỳ như: Ucraina (+90,52%), Nhật (+62,85%), Nga (+55,53%) , Italia (+55,28%), Hà Lan (+53%), Trung Quốc (+52,47%). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Hy Lạp và Singapore lại bị sụt giảm kim ngạch với mức giảm tươgn ứng 51% và 1,74% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

  

Thị trường

 

 

 

T11/2011

 

 

 

11T/2011

Tăng, giảm T11/2011 so với T10/2011

 

Tăng, giảm T11/2011 so với T11/2010

Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

137.821.965

1.335.716.483

-11,31

+17,12

+32,07

Hoa Kỳ

26.765.536

373.200.711

-24,07

-21,86

+13,24

Trung quốc

35.526.273

249.467.979

+10,18

+20,64

+52,47

Hà Lan

24.519.580

202.448.229

+18,74

+128,72

+53,04

Australia

10.416.887

95.444.268

-36,65

+61,02

+23,00

Nga

2.506.102

49.969.530

-49,27

-24,79

+55,53

Anh

3.274.164

45.304.912

+19,90

+24,02

+12,34

Canada

3.764.043

44.129.855

-42,38

-26,35

+36,33

Thái Lan

1.670.135

24.533.296

-60,61

-30,51

+16,33

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

2.533.415

21.036.092

+24,61

-34,28

+41,22

Đức

2.070.539

18.580.942

-14,05

+220,02

+17,93

Israel

2.249.810

14.025.655

+80,92

*

*

Đài Loan

973.701

12.361.798

-20,59

-40,35

+28,93

New Zealand

1.396.410

12.116.448

-20,47

*

*

Ấn Độ

315.585

11.989.306

-65,24

*

*

Italia

1.761.968

10.103.423

+79,71

+371,27

+55,28

Tây Ban Nha

953.844

9.998.367

-51,76

+251,05

+44,59

Hồng Kông

1.316.039

8.455.985

-22,51

+57,47

+30,00

Nhật Bản

875.665

7.617.234

+14,40

+159,00

+62,85

Singapore

836.900

7.568.778

+175,43

-8,11

-1,74

Pháp

1.310.303

7.530.932

+1149,92

*

*

Nauy

176.292

6.739.582

-87,56

-82,17

+16,83

Nam Phi

908.225

6.328.007

+34,45

*

*

Ucraina

314.325

4.963.927

-58,91

-29,91

+90,52

Malaysia

633.545

4.377.009

+202,63

+41,01

+30,94

Pakistan

885.252

4.215.640

+109,15

+37,55

+15,73

Philippines

437.088

2.417.902

+220,98

*

+7,95

Bỉ

288.400

2.248.442

-21,82

+25,99

+214,45

Hy Lạp

132.600

1.990.304

*

-81,35

-51,10

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet