Tháng 7/2010 cả nước xuất khẩu 20.246 tấn hạt điều, thu về trên 116 triệu USD (tăng 8,2% về lượng và tăng 16% về kim ngạch so với tháng 6/2010); đưa kim ngạch 7 tháng đầu năm lên hơn 541triệu USD, với 100.414 tấn (tăng 5,4% về lượng và tăng 25% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009), đạt 55,8% kế hoạch năm 2010.
Tính chung 7 tháng đầu năm, thị trường Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch với 184 triệu USD, chiếm 34% tổng kim ngạch; Hà Lan đứng thứ 2 với 82 triệu USD, chiếm 15%; Trung Quốc đứng thứ 3 với 72 triệu USD, chiếm 13,3%. 
Hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009, chỉ có 7/24 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ; dẫn đầu về mức tăng trưởng mạnh là thị trường Thái Lan tăng 117%; sau đó là 8 thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao trên 40% như: Malaysia tăng 54%; Canada tăng 50%; Australia tăng 47%; Tây Ban Nha tăng 45%; Nhật Bản và Đức tăng 41%; Hồng Kông tăng 40%. Ngược lại, có 3 thị trường giảm mạnh trên 20% so với cùng kỳ đó là: Bỉ (-80%); Hy Lạp (-36%); Philippines (-21%).
Trong tháng 7/2010, kim ngạch xuất khẩu sang Singapore đạt mức tăng trưởng lớn nhất so với tháng 6/2010, tăng 362%; thứ 2 là thị trường Hy Lạp tăng 192%; Bỉ tăng 108%; và một sô thị trường tăng trưởng mạnh trên 60% là: Italia tăng 83,8%; Tây Ban Nha tăng 80,7%; Anh tăng 78,7%; Nga tăng 72%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 63,9%. Tuy nhiên, vẫn có một số thị trường giảm mạnh so với tháng 6/2010 Malaysia (-92%); Philippines (-79%); Ucraina (-55%); Hồng Kông (-30%).
Thị trường xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
Tháng 7/2010
 
7 tháng/2010
 
Tháng 6/2010
 
7 tháng/2009
 
% tăng giảm T7 so với T6
% tăng giảm 7T/2010 so với 7T/2009
Tổng cộng
116.310.317
541.482.332
100.286.028
431.710.732
+15,98
+25,43
Hoa Kỳ
45.401.516
184.159.759
36.002.395
137.279.028
+26,11
+34,15
Hà Lan
16.290.270
82.128.075
16.755.361
67.308.166
-2,78
+22,02
Trung quốc
11.834.103
71.896.870
15.387.286
80.830.202
-23,09
-11,05
Australia
9.798.808
40.457.304
6.384.376
27.613.235
+53,48
+46,51
Anh
8.377.093
25.272.215
4.686.224
19.607.102
+78,76
+28,89
Nga
2.634.958
18.328.604
1.533.799
9.430.373
+71,79
+94,36
Canada
3.423.714
17.163.069
2.359.723
11.408.762
+45,09
+50,44
Thái Lan
1.556.124
11.859.765
1.956.853
5.463.486
-20,48
+117,07
Đức
1.929.068
10.514.404
1.993.923
7.470.321
-3,25
+40,75
Tây Ban Nha
1046187
4.677.044
578.896
3.215.294
+80,72
+45,46
Đài Loan
887.412
4.393.120
920.287
3.287.377
-3,57
+33,64
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
628.100
4.106.156
383.177
4.194.768
+63,92
-2,11
Italia
953.652
3.990.447
518.856
3.814.576
+83,80
+4,61
Hồng Kông
263.291
3.228.272
376.196
2.298.042
-30,01
+40,48
Nauy
700.701
3.119.376
896.404
2.348.197
-21,83
+32,84
Nhật Bản
595.670
2.864.223
505.221
2.027.823
+17,90
+41,25
Malaysia
56.769
2.018.502
736.585
1.314.774
-92,29
+53,52
Philippines
70.974
1.816.888
332.368
2.293.654
-78,65
-20,79
Singapore
753.120
1.569.980
163.100
1.742.110
+361,75
-9,88
Pakistan
656.737
1.549.229
0
1.406.035
*
+10,18
Ucraina
123.623
1391441
271.907
1.138.761
-54,53
+22,19
Hy Lạp
306.235
1.114.017
105.000
1.750.746
+191,65
-36,37
Bỉ
195.298
289.098
93.800
1.442.100
+108,21
-79,95
Thuỵ Sĩ
0
194.440
0
218.400
*
-10,97

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet