Cơ cấu thị trường xuất khẩu quần áo ngủ 4 tháng đầu năm 2009 có nhiều thay đổi. Xuất khẩu sang hai thị trường chủ lực tiếp tục tăng khá. Cụ thể: xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong 4 tháng tăng cả về lượng và trị giá, với mức tăng 27,1% về lượng và tăng 11,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008, đạt 5,7 triệu cái, trị giá 21,1 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang EU được giá, xét về lượng giảm 33,7% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch xuất khẩu không thay đổi so với cùng kỳ. Duy trì được mức tăng trưởng trên là do kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường chính thuộc khối EU tăng khá như: Anh tăng 65,1%; CH Séc tăng 89,6%; Đức tăng 63,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu quần áo ngủ sang Nhật Bản vẫn duy trì, tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 1,66 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu quần áo ngủ của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2009
Thị trường |
Lượng (cái) |
Trị giá (USD) |
Mỹ |
5.723.850 |
21.149.156 |
EU |
3.840.838 |
4.830.687 |
Anh |
327.151 |
1.523.757 |
CH Séc |
1.422.469 |
1.266.208 |
Đức |
765.107 |
1.189.077 |
Rumani |
1.065.707 |
575.544 |
Italia |
14.527 |
92.537 |
Pháp |
18.380 |
88.890 |
Hungary |
89.867 |
50.326 |
Bungary |
137.170 |
41.151 |
Bồ Đào Nha |
40 |
1.606 |
Bỉ |
420 |
1.592 |
Đan Mạch |
175 |
1.665 |
Nhật Bản |
265.956 |
1.662.963 |
Đài Loan |
38.467 |
155.696 |
Canađa |
15.708 |
98.651 |
Đơn giá:
Giá xuất khẩu trung bình quần áo ngủ của Việt Nam 4 tháng năm 2009 tăng khá, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,81 USD/cái. Trong đó, giá xuất sang Đức tăng tới 83% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,55 USD/cái, FOB; sang Nhật tăng 16%, đạt 6,25 USD/cái, FOB; Sang Mỹ trong 4 tháng lại giảm 12% so với cùng kỳ, ở mức 3,69 USD/cái, FOB.
4 tháng đầu năm 2009, có khoảng 120 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng quần áo ngủ, nhiều hơn 22 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2008.