Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 8/2011 đạt 58,5 triệu USD, tăng 7,8% so với tháng trước và tăng 63,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 396,6 triệu USD, tăng 56,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 77 triệu USD, tăng 62,4% so với cùng kỳ, chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, chỉ duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Cu ba đạt 3,6 triệu USD, giảm 59,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 28 triệu USD, tăng 184,9% so với cùng kỳ, chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 7,4 triệu USD, tăng 181% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 18 triệu USD, tăng 177,1% so với cùng kỳ, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 55,5 triệu USD, tăng 165,9% so với cùng kỳ, chiếm 14% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

252.798.736

396.561.924

+ 56,9

Ấn Độ

14.321.026

16.087.200

+ 12,3

Brunây

 

199.659

 

Campuchia

18.490.248

25.091.683

+ 35,7

Cu ba

8.822.277

3.600.276

- 59,2

Đài Loan

19.674.716

22.522.470

+ 14,5

Đức

 

3.282.851

 

Hà Lan

1.740.698

1.758.360

+ 1

Hàn Quốc

13.315.461

16.873.460

+ 26,7

Hoa Kỳ

6.819.809

10.677.974

+ 56,6

Hồng Kông

3.612.293

4.766.360

+ 31,9

Indonesia

6.478.626

17.955.372

+ 177,1

Malaysia

23.612.739

23.978.325

+ 1,5

Nam Phi

2.622.097

7.369.382

+ 181

Nhật Bản

47.402.614

76.987.726

+ 62,4

Ôxtrâylia

2.751.501

5.172.649

+ 88

Philippine

9.945.629

28.338.014

+ 184,9

Singapore

7.924.062

11.205.274

+ 41,4

Thái Lan

16.792.095

26.317.593

+ 56,7

Trung Quốc

20.876.160

55.509.188

+ 165,9

 

Nguồn: Vinanet