(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong 3 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 700,49 triệu USD, tăng 11,15% so với cùng kỳ năm trước.
Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức và Anh. Thị trường Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ…
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan, trị giá 126,18 triệu USD, giảm 4,25% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 116,18 triệu USD, giảm 14,65% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng giày dép các loại đứng ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng xuất khẩu, thu về 92,58 triệu USD, tăng 29,03% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao sang thị trường Hà Lan gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 77,99%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 147,93%; hàng rau quả tăng 111,52%; sản phẩm hóa chất tăng 186,3%. Mặt hàng có mức tăng mạnh nhất là cao su, tăng tới 346,49% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu xuất khẩu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hà Lan 3 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
3Tháng/2013
|
3Tháng/2014
|
Tăng/giảm so với năm trước (%)
|
Tổng
|
|
630.248.429
|
|
700.495.309
|
|
+11,15
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
131.783.950
|
|
126.181.882
|
|
-4,25
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
136.128.808
|
|
116.189.846
|
|
-14,65
|
Giày dép các loại
|
|
71.756.673
|
|
92.586.790
|
|
+29,03
|
Hàng dệt may
|
|
48.766.151
|
|
50.710.084
|
|
+3,99
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
23.749.824
|
|
42.272.027
|
|
+77,99
|
Hàng thủy sản
|
|
25.692.172
|
|
35.325.493
|
|
+37,5
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
12.274.937
|
|
30.433.592
|
|
+147,93
|
Hạt điều
|
4.205
|
28.680.296
|
4.454
|
29.607.053
|
+5,92
|
+3,23
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
19.431.176
|
|
25.386.788
|
|
+30,65
|
Hạt tiêu
|
2.348
|
16.479.872
|
2.868
|
19.317.405
|
+22,15
|
+17,22
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
7.659.646
|
|
19.036.994
|
|
+148,54
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
17.578.776
|
|
14.918.538
|
|
-15,13
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
14.812.701
|
|
10.261.148
|
|
-30,73
|
Hàng rau quả
|
|
4.112.808
|
|
8.699.219
|
|
+111,52
|
Cà phê
|
4.645
|
10.290.030
|
3.676
|
7.241.825
|
-20,86
|
-29,62
|
Cao su
|
524
|
1.603.635
|
3.153
|
7.160.053
|
+501,72
|
+346,49
|
Hóa chất
|
|
2.623.221
|
|
2.385.791
|
|
-9,05
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.891.650
|
|
1.591.162
|
|
-15,88
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.108.129
|
|
1.555.717
|
|
+40,39
|
Bánh kẹo và các sản phẩm
|
|
1.231.643
|
|
1.520.792
|
|
+23,48
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1.628.055
|
|
1.515.342
|
|
-6,92
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
513.953
|
|
1.471.443
|
|
+186,3
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
712.741
|
|
1.116.898
|
|
+56,7
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
1.208.068
|
|
1.008.198
|
|
-16,54
|
Gạo
|
5.331
|
2.346.517
|
1.490
|
763.508
|
-72,05
|
-67,46
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
58.111
|
|
89.301
|
|
+53,67
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet