(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Lào đạt 71,74 triệu USD, tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang Lào những mặt hàng chủ yếu như: xăng dầu; sắt thép; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; sản phẩm từ sắt thép; hàng rau quả; than đá; dệt may…Trong đó mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Lào là xăng dầu các loại, trị giá 20,83 triệu USD, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp đến là sắt thép các loại, trị giá 14,14 triệu USD, giảm 33,6%.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba sang thị trường Lào là phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 8,17 triệu USD, tăng 37,01% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang Lào trong 2 tháng đầu năm 2014, mặt hàng rau quả có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao nhất, với 330,59%, thu về 1,96 triệu USD. Tiếp đến than đá, với mức tăng 308,27% so với cùng kỳ năm trước, trị giá 2,11 triệu USD. Bên cạnh đó một số mặt hàng cũng đạt mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao: Sản phẩm từ sắt thép tăng 124,02%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 108,06% so với cùng kỳ năm trước.
Để hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người dân Lào, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp trên đất Lào. Các doanh nghiệp cũng phải tổ chức nghiên cứu thị trường, để đưa được những mặt hàng thật sự có chất lượng đến với người tiêu dùng nước bạn.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Lào 2 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
66.930.399
|
|
71.744.252
|
|
+7,19
|
Xăng dầu các loại
|
16.826
|
17.355.744
|
20.604
|
20.803.937
|
+22,45
|
+19,87
|
Sắt thép các loại
|
25.893
|
21.294.501
|
18.617
|
14.140.551
|
-28,1
|
-33,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
5.965.370
|
|
8.173.358
|
|
+37,01
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng
|
|
1.904.843
|
|
2.664.664
|
|
+39,89
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1.121.208
|
|
2.511.780
|
|
+124,02
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
2.412.705
|
|
2.273.238
|
|
-5,78
|
Than đá
|
3.911
|
517.948
|
20.026
|
2.114.641
|
+412,04
|
+308,27
|
Hàng rau quả
|
|
456.513
|
|
1.965.685
|
|
+330,59
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
2.276.035
|
|
1.363.762
|
|
-40,08
|
Hàng dệt may
|
|
1.075.032
|
|
1.096.682
|
|
+2,01
|
Phân bón các loại
|
1.661
|
818.072
|
2.279
|
1.007.015
|
+37,21
|
+23,1
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.153.932
|
|
993.527
|
|
-13,9
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
640.511
|
|
765.236
|
|
+19,47
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
567.503
|
|
620.740
|
|
+9,38
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
258.371
|
|
538.867
|
|
+108,56
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet