(VINANET) Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi liên tục tăng trưởng đều qua các năm. Nếu như năm 2012 đạt 722,6 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 612,6 triệu USD và nhập khẩu 110 triệu USD, thì năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 920 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 765 triệu USD, nhập khẩu đạt 155 triệu USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền...
Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón...
8 tháng đầu năm 2014, hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi đạt 515,68 triệu USD, tăng 8,18% so với cùng kỳ năm ngoái. Dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 283,34 triệu USD, chiếm 55% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai về kim ngạch là giày dép các loại, trị giá 61,09 triệu USD. Tiếp đến nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 30,75 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này 8 tháng đầu năm nhìn chung đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó cà phê là mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất tới 136,1% so với cùng kỳ năm trước, thu về 16,94 triệu USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử cũng tăng tới 71,6%, đạt 30,75 triệu USD; máy móc, thiết bị phụ tùng tăng 56,53%, đạt 16,14 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 41,29%, đạt 6,05 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sản phẩm hóa chất sụt giảm mạnh 48,15% so với cùng kỳ.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Nam Phi 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2014
|
8T/2013
|
8T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
515.684.313
|
476.706.440
|
+8,18
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
283.340.113
|
282.681.432
|
+0,23
|
Giày dép các loại
|
61.094.696
|
53.902.148
|
+13,34
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
30.750.498
|
17.919.864
|
+71,60
|
Cà phê
|
16.940.401
|
7.175.088
|
+136,10
|
Máy móc, thiết bị, phụ tùng
|
16.144.034
|
10.313.915
|
+56,53
|
Dệt may
|
14.550.333
|
12.494.277
|
+16,46
|
Gạo
|
12.121.272
|
12.323.538
|
-1,64
|
Hạt tiêu
|
10.920.153
|
9.718.821
|
+12,36
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.048.025
|
4.280.641
|
+41,29
|
Hạt điều
|
5.879.062
|
4.792.734
|
+22,67
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.144.445
|
9.922.387
|
-48,15
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
4.415.332
|
3.496.233
|
+26,29
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.426.744
|
4.124.956
|
-16,93
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.611.639
|
-
|
*
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
930.690
|
-
|
*
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet