Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 77 triệu USD, giảm 12,6% so với tháng trước nhưng tăng 54,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 616 triệu USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 215,6 triệu USD, tăng 49,8% so với cùng kỳ, chiếm 35% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 60,4 triệu USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch.
Trong 8 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Séc đạt 2,9 triệu USD, tăng 126,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 1,8 triệu USD, tăng 65,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 215,6 triệu USD; sau cùng là Anh đạt 19,4 triệu USD, tăng 46,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 988 nghìn USD, giảm 60,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 5,4 triệu USD, giảm 35,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 2,7 triệu USD, giảm 20,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 5,8 triệu USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách,ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 8T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
494.369.248
|
616.031.550
|
+ 24,6
|
Anh
|
13.217.392
|
19.391.056
|
+ 46,7
|
Ba Lan
|
2.509.262
|
988.400
|
- 60,6
|
Bỉ
|
49.229.753
|
50.357.986
|
+ 2,3
|
Braxin
|
6.160.668
|
6.697.408
|
+ 8,7
|
Canada
|
11.336.546
|
13.114.168
|
+ 15,7
|
Đài Loan
|
8.352.339
|
5.360.667
|
- 35,8
|
Đan Mạch
|
1.818.959
|
1.889.641
|
+ 3,9
|
Đức
|
54.055.194
|
52.366.626
|
- 3,1
|
Hà Lan
|
12.985.859
|
20.918.588
|
+ 61
|
Hàn Quốc
|
13.929.142
|
20.301.154
|
+ 45,7
|
Hoa Kỳ
|
143.966.471
|
215.641.347
|
+ 49,8
|
Hồng Kông
|
5.838.945
|
6.519.377
|
+ 11,7
|
Italia
|
11.296.091
|
12.551.751
|
+ 11,1
|
Malaysia
|
1.076.665
|
1.785.668
|
+ 65,9
|
Mêhicô
|
3.855.979
|
3.423.072
|
- 11,2
|
Nga
|
5.246.258
|
5.683.543
|
+ 8,3
|
Nhật Bản
|
45.152.850
|
60.377.940
|
+ 33,7
|
Ôxtrâylia
|
6.442.037
|
7.814.227
|
+ 21,3
|
Pháp
|
26.767.686
|
37.422.448
|
+ 39,8
|
Séc
|
1.301.297
|
2.942.801
|
+ 126,1
|
Singapore
|
1.857.605
|
1.963.104
|
+ 5,7
|
Tây Ban Nha
|
22.588.524
|
20.317.991
|
- 10,1
|
Thái Lan
|
1.738.411
|
1.685.030
|
- 3,1
|
Thuỵ Điển
|
6.734.005
|
5.762.220
|
- 14,4
|
Thuỵ Sĩ
|
3.452.089
|
2.748.885
|
- 20,4
|
Trung Quốc
|
5.563.313
|
7.126.434
|
+ 28
|