Xuất khẩu hàng máy tính điện tử và linh kiện từ đầu năm đến nay nhìn chung luôn đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch, tháng sau cao hơn tháng trước, nhưng sang tháng 9 kim ngạch giảm nhẹ 4,78%, đạt 355,25 triệu USD nhưng vẫn tăng 17,61% so với cùng tháng năm 2010; đưa kim ngạch cả 9 tháng đầu năm lên 2,77 tỷ USD, chiếm 3,97% tỷ trọng hàng xuất khẩu, đạt 64,4% kế hoạch đặt ra năm 2011, tăng 10,96% so với cùng kỳ năm 2010.

Cơ quan thống kê chưa bóc tách số liệu cụ thể của nhóm linh kiện và nhóm thành phẩm để hình dung phần giá trị gia tăng tại Việt Nam. Nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu thấp, vì đến nay công nghiệp điện tử Việt Nam vẫn chủ yếu là lắp ráp. Phần lớn doanh số xuất khẩu nhiều năm nay đều từ các nhà máy của các tập đoàn điện tử nước ngoài tại Việt Nam. So với các quốc gia trong khu vực, kể cả Trung Quốc, thì Việt Nam hiện đang được các nhà sản xuất hàng điện tử lớn trên thế giới quan tâm nhiều hơn nhờ những chính sách ưu tiên của Nhà nước về hoạt động sản xuất, thuế, tiền thuê mặt bằng cùng với chi phí sản xuất, lương công nhân còn ở mức thấp.

Trong tháng 9 này, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 8 như: sang Trung Quốc giảm 35,3%, Hoa Kỳ giảm 8,58%, Nhật Bản giảm 5,48%, Singapore giảm 5,59%, Thái Lan giảm 15,32%. Tuy nhiên, trong tháng này, Việt Nam lại đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường nhỏ, với mức tăng trưởng mạnh như: Nigieria (+561,5%), Nam Phi (+468,5%), Nga (+269,4%), Thuỵ Sĩ (+123,86%), Rumani (+103,15%).

Trong 9 tháng đầu năm, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm hàng này của Việt Nam với 444,37 triệu USD, chiếm 16,06% tỷ trọng; đứng thứ 2 về kim ngạch là Hoa Kỳ 371,02 triệu USD, chiếm 13,41%; tiếp đến Nhật Bản 270,74 triệu USD, chiếm 9,78%; Hồng Kông 237,87 triệu USD, chiếm 8,6%...

Mặc dù, kim ngạch bị sụt giảm trong tháng 9 nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này vẫn tăng gần 11% về kim ngạch so cùng kỳ và xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng; trong đó các thị trường góp phần vào việc đẩy mạnh kim ngạch tăng nhanh gồm có: Indonesia tăng 155,5%, đạt 18,9triệu USD; Đài Loan tăng 113,8%, đạt 21,5 triệu USD; Nam Phi tăng 95,18%, đạt 11,55 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 63,5%, đạt 11,88 triệu USD.  

Thị trường tiêu thụ máy vi tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

355.247.194

2.767.516.809

-4,78

+17,61

+10,96

Trung quốc

44.826.730

444.365.169

-35,30

-19,89

+0,21

Hoa Kỳ

38.804.678

371.015.096

-8,58

-15,25

-6,73

Nhật Bản

30.929.318

270.738.647

-5,48

+2,08

-4,18

Hồng Kông

33.515.728

237.873.373

+12,60

+83,26

+55,38

Hà Lan

25.216.794

200.983.232

+0,97

-21,63

+0,81

Singapore

25.131.288

194.351..655

-5,59

+31,68

+14,97

Thái Lan

15.459.155

125.192.487

-15,32

+36,45

-7,90

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

8.701.314

74.513.739

-16,64

+48,10

+36,72

Hàn Quốc

8.655.703

73.962.507

-19,16

+28,58

+41,82

Ấn Độ

9.567.168

61.050.280

-1,29

+80,65

+27,59

Braxin

3.037.555

53.958.528

-58,36

-31,73

+34,47

Malaysia

7.298.522

53.892.932

-6,29

+108,26

+22,11

Slovakia

6.900.533

47.082.109

+2,97

*

*

Philippines

6.019.056

41.437.639

+15,92

+38,82

-7,85

Mexico

2.832.414

40.376.468

-39,78

-34,56

+49,35

Đức

5.316.505

36.604.958

-19,33

+41,29

+47,01

Pháp

6.115.629

34.359.842

+4,62

+31,18

+26,15

Australia

3.279.607

33.354.263

-9,78

+2,57

+23,30

Anh

5.595.970

30.995.410

+63,42

+37,54

-8,55

Ba Lan

4.653.952

28.885.666

+33,63

+74,06

+5,11

Italia

6.160.964

28.759.361

+62,06

+128,97

+26,97

Canada

4.325.434

27.149.050

+26,04

+7,50

-7,04

Tây Ban Nha

3.648.970

25.707.826

-17,34

+21,06

+31,56

Nga

7.184.825

23.506.188

+269,36

*

*

Đài Loan

2.851.076

21.497.920

-28,48

+83,14

+113,83

Indonesia

6.873.073

18.903.691

+63,18

+612,17

+155,49

Thuỵ Điển

4.065.212

15.860.547

+83,83

+137,24

+39,69

Bồ Đào Nha

2.556.025

15.073.588

+23,55

*

*

Thổ Nhĩ Kỳ

1.758.302

11.882.369

-45,24

-23,13

+63,50

Nam Phi

5.097.872

11.546.649

+468,53

+774,58

+95,18

Phần Lan

1.754.572

8.328.120

-7,20

+316,90

-35,77

Nigeria

3.784.300

7.946.039

+561,54

*

*

Panama

197.028

6.827.540

-78,01

*

*

Hungari

529.545

6.815.070

-32,73

-34,81

+40,54

Thuỵ Sĩ

951.355

6.302.621

+123,86

+72,87

-14,70

Bỉ

844.246

5.561.826

+48,33

+24,91

+14,22

Rumani

147.073

3.756.580

+103,15

*

*

Từ năm 2007 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 ngành điện tử Việt Nam xuất khẩu 3,4 tỉ đôla Mỹ, tăng 39,4% so với năm 2009. Năm 2011, ước tính, doanh số xuất khẩu lĩnh vực này sẽ khoảng 6 tỉ đôla Mỹ. Năm 2010, giá trị xuất khẩu của nhóm sản phẩm điện tử Việt Nam là 3,4 tỉ đôla Mỹ nhưng theo các chuyên gia, giá trị gia tăng chỉ chiếm từ 5 – 10%, chủ yếu là lương công nhân và các khoản chi phí dịch vụ dành cho sản xuất như điện, nước, internet…Chiến lược cho công nghiệp Việt Nam trong đó có lĩnh vực điện tử giai đoạn 2010 – 2020 đã được triển khai với nhiều mục tiêu mang tính chung chung như xây dựng “một nền công nghiệp điện tử vững mạnh”, “chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ”… Nhưng theo nhiều doanh nghiệp, chiến lược trên chưa có những đề án cụ thể.

(vinanet-T.Thuy)

Nguồn: Vinanet