Ngành công nghiệp sữa Việt Nam hiện nay đang có những bước tiến triển vượt bậc. Số lượng các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển và mở rộng các hoạt động thông qua quan hệ đối tác thương mại và xây dựng nhà máy ngày càng tăng.

Năm 2011, thị trường sữa uống tại Việt Nam đã tăng 20% so với năm 2010, trong đó sản phẩm sữa tiệt trùng và sữa UHT – dòng sản phẩm chiếm 60% thị phần sữa hiện nay tăng 21,3%. Sự tăng trưởng đáng kể này là kết quả của chính sách phát triển ngành sữa của Chính phủ cũng như sự gia tăng nhu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng sữa của người tiêu dùng Việt Nam. 

Theo Bộ Công Thương, cả nước hiện có hơn 60 doanh nghiệp sữa với 300 nhãn hiệu nhưng tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 20% - 25% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Đối với sản phẩm sữa bột, sản lượng cả năm 2012 đạt hơn 75.000 tấn, tăng 7,2% so với năm 2011. Chế biến sữa trong nước mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 50% là nhập nguyên liệu từ bên ngoài về chế biến và 22% còn lại là sữa thành phẩm nhập khẩu.

Năm 2012, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa là 771,5 triệu USD, giảm 8,2% so với năm 2011. Sữa nhập giảm do những thông tin về các sản phẩm sữa ngoại không đạt chất lượng và xu hướng cắt giảm chi tiêu của người dân khiến nhiều người tiêu dùng chuyển hướng sang mua sữa sản xuất trong nước.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam , 11 tháng đầu năm 2012, các thị trường chính cung cấp mặt hàng sữa và sản phẩm sữa cho Việt Nam là Niudilan, Hoa Kỳ, Đức , Pháp, Thái Lan…

Trong đó Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Niudilan có kim ngạch cao nhất, với 195,4 triệu USD, tăng 5,82% so với cùng kỳ năm trước. Kế đến là Hoa Kỳ 101,9 triệu USD, giảm 37,06% so với cùng kỳ; Thị trường Đức với kim ngạch nhập khẩu 57,9 triệuUSSD, tăng 147% so với cùng kỳ… Đáng chú ý, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Đức có sự tăng trưởng vượt hơn cả so với các thị trường.

Thống kê thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa tháng 11, 11 tháng 2012

ĐVT: USD
 
KNNK T11/2012
KNNK 11T/2012
KNNK T11/2011
KNNK 11T/2011
% +/- KN so T11/2011
% +/- KN so với cùng kỳ
Tổng KNNK
64.120.137
771.531.799
67.565.512
778.043.800
-5,10
-0,84
Niudilân
19.130.103
195.484.749
15.271.321
184.733.534
25,27
5,82
Hoa Kỳ
4.362.712
101.955.664
5.377.722
161.999.920
-18,87
-37,06
Đức
5.151.227
57.986.738
2.205.640
23.476.809
133,55
147,00
Pháp
3.309.609
54.853.819
1.378.967
27.818.450
140,01
97,19
Thái Lan
2.217.270
49.201.364
4.437.194
36.767.275
-50,03
33,82
Hà Lan
3.556.287
43.724.361
4.633.039
105.120.932
-23,24
-58,41
Malaisia
3.284.936
38.828.306
3.825.074
19.668.970
-14,12
97,41
Ba Lan
3.021.677
21.705.711
635.715
19.668.521
375,32
10,36
Oxtrâylia
3.825.032
20.375.401
1.722.373
30.309.150
122,08
-32,77
Hàn Quốc
1.229.215
9.941.290
1.074.243
7.945.988
14,43
25,11
Tây ban Nha
123.789
5.355.505
3.044.704
14.179.518
-95,93
-62,23
Philippin
429.140
4.586.763
310.705
5.102.213
38,12
-10,10
Đan Mạch
3.726.897
3.690.964
3.854.263
19.824.376
-3,30
-81,38
Trung Quốc
 
27.744
120.000
513.763
 
-94,60

Nguồn: Vinanet