(VINANET)- Kết thúc năm 2013, phân bón là một trong những mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trương cả về ở lượng và trị giá. Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, 4,6 triệu tấn phân bón được nhập về trong năm 2013, với trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 118,23% về lượng và tăng 0,98% về trị giá so với năm 2012.

Trong đó, khối lượng nhập khẩu đạm urê khoảng 758.000 tấn, giá trị đạt 252 triệu đô la Mỹ, tăng hơn 50% về lượng và hơn 20% về giá trị so với năm 2012. Trong khi đó, phân SA đạt 1,09 triệu tấn với giá trị nhập khẩu là 186 triệu đô la Mỹ, giảm 6,5% về lượng và gần 31% về giá trị.

Theo dự báo từ đầu năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì dự báo cả năm chỉ nhập 2,5 triệu tấn phân bón, nhưng kết thúc năm này lượng phân bón nhập khẩu tăng hơn 2 triệu tấn so với dự báo. Một trong những nguyên nhân của sự tăng vọt này là do có thời điểm giá phân ure xuống thấp nên doanh nghiệp tăng nhập với số lượng lớn.

Theo dự báo của Bộ NN&PTNT vào thời điểm đầu năm 2013, trong số gần 2,5 triệu phân bón nhập khẩu, có 850.000 tấn SA, 570.000 tấn DAP, 950.000 tấn kali và 100.000 tấn NPK. Cũng theo dự báo này, bộ cho rằng cả năm 2013, Việt Nam không phải nhập ure vì nguồn cung trong nước đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Vậy nhưng, trên thực tế, lượng ure nhập khẩu trong cả năm tăng hơn 50% so với năm 2012.

Giải thích về lý do này, Chủ tịch Hiệp hội phân bón Việt Nam, cho rằng hiện Việt Nam đã có các nhà máy sản xuất phân ure có công suất đủ đáp ứng nhu cầu trong nước nhưng trong năm qua nhà máy phân đạm Ninh Bình đã ngưng hoạt động 2 tháng để sửa chữa, còn nhà máy đám Phú Mỹ cũng phải ngưng hoạt động một tháng để bảo trì khiến 200.000 tấn ure không được sản xuất trong thời gian này.

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân quyết định đến lượng phân ure tăng mạnh trong năm 2013 có thể là do biến động về giá. Cụ thể, vào thời điểm giữa năm 2013, giá ure trên thị trường thế giới thấp hơn khoảng 100 đô la Mỹ/tấn so với đầu năm 2013 nên nhiều doanh nghiệp cho nhập về để sau này bán ra kiếm lời.

Theo Tổng cục Hải quan, lượng phân bón nhập khẩu trong năm 2013 là hơn 1,1 triệu tấn, giá trị hơn 410 triệu đô la Mỹ.

Tháng
Tháng 1/2013
Tháng 6/2013
Tháng 10/2013
Tháng 12/2013
Giá phân Ure (USD)
375-415
300-320
265-321
325-345

(Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn khác nhau và giá phân ure thay đổi là do nguồn gốc sản xuất, thường ure sản xuất ở các nước như Trung Quốc, Đông Nam Á có giá thấp hơn nếu sản xuất tại Đông Âu, hay ở Mỹ)

Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 14 thị trường trên thế giới, trong đó nguồn phân bón nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc khi chiếm đến trên 50% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 2,5 triệu tấn, trị giá 853,4 triệu USD, tăng 118,11% về lượng và tăng 0,55% về trị giá so với năm 2012.

Nguồn cung phân bón chính thứ hai cho Việt Nam sau Trung Quốc là Nhật Bản với 288,7 nghìn tấn, trị giá 43,8 triệu USD, tăng 94,62% về lượng nhưng lại giảm 40,99% về trị giá so với năm trước.

Nhìn chung, năm 2013, nhập khẩu phân bón từ các thị trường phần lớn đều tăng trưởng về lượng nhưng lại giảm về trị giá, thị trường có kim ngạch giảm mạnh nhất là Hàn Quốc, giảm 77,75%.

Thị trường có lượng nhập tăng trưởng cao nhất là thị trường Malaixia, tăng 141,28% về lượng và tăng 19,43% về trị giá.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu phân bón năm 2013

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường
NK năm 2013
NK năm 2012
% so sánh
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Kim ngạch
4.682.760
1.709.389.448
3.960.700
1.692.776.073
118,23
0,98
Trung Quốc
2.528.855
853.467.170
2.141.180
848.778.612
118,11
0,55
Nhật Bản
288.741
43.899.659
305.158
74.387.963
94,62
-40,99
Nga
277.823
122.309.011
177.286
87.365.522
156,71
40,00
Philippin
276.370
130.374.299
326.326
167.954.386
84,69
-22,38

Canada

210.055
93.097.228
177.906
95.714.251
118,07
-2,73
Đài Loan
59.904
14.669.253
83.876
23.556.596
71,42
-37,73
Nauy
38.011
19.000.371
42.122
21.715.771
90,24
-12,50
Malaixia
23.244
8.859.974
16.452
7.418.696
141,28
19,43
Bỉ
20.416
12.556.819
16.919
10.920.349
120,67
14,99
Thái Lan
7.631
8.004.214
9.720
5.993.379
78,51
33,55
Hàn Quốc
4.969
4.908.600
57.435
22.065.367
8,65
-77,75
Hoa Kỳ
3.832
4.886.346
4.080
5.815.180
93,92
-15,97
Ấn Độ
2.695
7.973.940
3.441
9.637.089
78,32
-17,26
Ucraina
 
 
245
121.730
*
*
Ng.Hương

Nguồn: Vinanet/Thời báo kinh tế Sài Gòn

Nguồn: Vinanet