Theo số liệu thống kê, nhập khẩu bông các loại của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 24 nghìn tấn với kim ngạch 39 triệu USD, giảm 26,8% về lượng và giảm 23,2% về trị giá so với tháng 1/2010 nhưng tăng 143,6% về lượng và tăng 198,1% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng bông nhập khẩu cả nước 2 tháng đầu năm 2010 đạt 56,7 nghìn tấn với kim ngạch 90 triệu USD, tăng 147,1% về lượng và tăng 186,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Đặc biệt, Ấn Độ là thị trường cung cấp bông chủ yếu cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 nhưng cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng đột biến (+2.898%) so với cùng kỳ, đạt 27 triệu USD, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu bông của cả nước 2 tháng đầu năm 2010; đứng thứ hai sau Ấn Độ là thị trường Hoa Kỳ đạt 15 nghìn tấn với kim ngạch 24 triệu USD, tăng 22,4% về lượng và tăng 38,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 26,5% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp bông cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao về cả lượng và trị giá là: Trung Quốc đạt 53 tấn với kim ngạch 268,8 nghìn USD, tăng 430% về lượng và tăng 786,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Braxin đạt 2 nghìn tấn với kim ngạch 4 triệu USD, tăng 30,2% về lượng và tăng 50,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ.
Một số thị trường cung cấp bông cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm cả về lượng và trị giá: Indonesia đạt 105 tấn với kim ngạch 151 nghìn USD, giảm 89,7% về lượng và giảm 82% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,17% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Italia đạt 122 tấn với kim ngạch 96,8 nghìn USD, giảm 40,8% về lượng và giảm 40% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 24 tấn với kim ngạch 90,5 nghìn USD, giảm 80,6% về lượng và giảm 32,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.
Đáng chú ý, trong 2 tháng đầu năm 2010 có thêm 3 thị trường mới cung cấp mặt hàng bông các loại cho Việt Nam: Singapore đạt 647 tấn với kim ngạch 1 triệu USD, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 109 tấn với kim ngạch 121 nghìn USD, chiếm 0,13% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 23 tấn với kim ngạch 22 nghìn USD, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp bông các loại cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
2T/2009
|
2T/2020
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
22.931
|
31.595.673
|
56.664
|
90.466.291
|
+ 186,3
|
Ấn Độ
|
578
|
898.691
|
16.671
|
26.942.546
|
+ 2.898
|
Braxin
|
1.847
|
2.710.606
|
2.404
|
4.079.912
|
+ 50,5
|
Đài Loan
|
|
|
23
|
22.421
|
|
Hàn Quốc
|
124
|
134.560
|
24
|
90.563
|
- 32,7
|
Hoa Kỳ
|
12.003
|
17.304.456
|
14.694
|
23.958.168
|
+ 38,5
|
Indonesia
|
1.023
|
839.621
|
105
|
150.900
|
- 82
|
Italia
|
206
|
161.441
|
122
|
96.817
|
- 40
|
Singapore
|
|
|
647
|
1.112.778
|
|
Thuỵ Sĩ
|
|
|
109
|
120.881
|
|
Trung Quốc
|
10
|
30.324
|
53
|
268.806
|
+ 786,4
|