(VINANET) – Theo Business Monitor International, Việt Nam đứng thứ 13/175 nước và lãnh thổ về tốc độ tăng trưởng mức chi tiêu cho dược phẩm.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã nhập khẩu trên 1,4 tỷ USD mặt hàng dược phẩm, tăng 7,65% so với cùng kỳ năm 2013. Tính riêng quý III/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 517,7 triệu USD, tăng 0,6% so với quý III/2013. Như vậy, nhập khẩu mặt hàng dược phẩm của Việt Nam liên tục tăng trưởng ngày từ Quý I cho đến Quý III.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ 28 thị trường trên thế giới, trong đó Ấn Độ liên tục là thị trường cung cấp dược phẩm cho Việt Nam từ đầu năm cho đến nay, chiếm 13,4% thị phần, đạt 199,9 triệu USD, tăng 8,67% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu là thị trường Pháp, với 172,8 triệu USD, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu dược phẩm từ thị trường này lại giảm nhẹ, giảm 7,93%. Kế đến là Đức, đạt 143,4 triệu USD, tăng 25,09%...
Nhìn chung, 9 tháng 2014, nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 62%, trong đó nhập khẩu từ thị trường BaLan có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 58,06%, tương đương với 18,7 triệu USD.
Số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm 37%.
Đáng chú ý, trong thời gian này nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam còn có thêm có thị trường Thổ Nhĩ Kỳ với kim ngạch đạt 7,7 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu dược phẩm 9 tháng 2014 – ĐVT: USD
Thị trường
|
KNNK 9T/2014
|
KNNK 9T/2013
|
% so sánh +/- KN
|
Tổng KNNK
|
1.485.067.265
|
1.379.505.716
|
7,65
|
Ấn Độ
|
199.908.972
|
183.964.598
|
8,67
|
Pháp
|
172.873.759
|
187.772.700
|
-7,93
|
Đức
|
143.430.319
|
114.665.409
|
25,09
|
Hàn Quốc
|
118.337.432
|
117.146.093
|
1,02
|
Italia
|
81.709.042
|
65.534.051
|
24,68
|
Anh
|
81.200.166
|
59.229.869
|
37,09
|
Thuỵ Sỹ
|
69.896.649
|
70.068.233
|
-0,24
|
Hoa Kỳ
|
57.269.018
|
49.968.988
|
14,61
|
Bỉ
|
46.250.527
|
49.527.522
|
-6,62
|
Thái Lan
|
43.166.880
|
42.870.397
|
0,69
|
Trung Quốc
|
41.775.425
|
32.197.337
|
29,75
|
Oxtrâylia
|
33.968.961
|
31.716.974
|
7,10
|
Áo
|
31.594.866
|
24.582.995
|
28,52
|
Tây Ban Nha
|
25.599.769
|
28.336.051
|
-9,66
|
Indonesia
|
22.795.742
|
15.856.946
|
43,76
|
Hà Lan
|
22.515.861
|
16.403.064
|
37,27
|
Thuỵ Điển
|
21.727.014
|
25.846.026
|
-15,94
|
Ba Lan
|
18.706.722
|
11.835.351
|
58,06
|
Nhật Bản
|
16.558.039
|
12.422.963
|
33,29
|
Đan Mạch
|
15.682.573
|
13.676.672
|
14,67
|
Đài Loan
|
12.015.915
|
12.774.059
|
-5,94
|
Achentina
|
11.584.245
|
18.707.003
|
-38,08
|
Xingapo
|
10.776.662
|
10.317.042
|
4,45
|
Malaixia
|
10.263.309
|
8.618.862
|
19,08
|
Canada
|
5.852.430
|
7.197.920
|
-18,69
|
Philippin
|
4.630.392
|
6.567.524
|
-29,50
|
Nga
|
1.091.495
|
3.031.612
|
-64,00
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet