(VINANET) Kim ngạch nhập khẩu giấy về Việt Nam sau khi sụt giảm mạnh trong tháng đầu năm, thì sang tháng 2 đã tăng trở lại 12,29% so với tháng 1; tính chung cả 2 tháng đầu năm nhập khẩu giấy tăng 13,39% so với cùng kỳ năm trước, đạt 201,92 triệu USD.
Ngược lại với xu hướng sụt giảm kim ngạch tháng đầu năm ở hầu hết các thị trường, thì sang tháng 2 nhập khẩu giấy vào Việt Nam lại tăng ở hầu như toàn bộ các thị trường, chỉ có 2 thị trường sụt giảm là Trung Quốc và Áo, với mức giảm 12,22% và 42,28% so với tháng 1. Đáng chú ý là trong tháng 2 nhập khẩu giấy từ Pháp tuy không cao, chỉ 0,29 triệu USD, nhưng so với tháng 1 tăng rất mạnh tới 917%; bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng mạnh về kim ngạch so với tháng 1 như: nhập khẩu từ Ấn Độ; Phần Lan; Nga; Hàn Quốc; Nhật Bản, với mức tăng tương ứng: 79,16%, 83,94%, 87,41%, 53,51% và 44,33%.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2014, Indonesia vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp giấy các loại cho Việt Nam, với 36,72 triệu USD, chiếm 18,18%, tăng 19,82% so cùng kỳ; thị trường lớn thứ 2 là Thái Lan 30,46 triệu USD, chiếm 15,09%, tăng 11,55%; tiếp đến Đài Loan 27,82 triệu USD, chiếm 13,78%, tăng 12,72%; Trung Quốc 26,92 triệu USD, chiếm 13,33%, tăng 60,28%.
Trong số 18 thị trường cung cấp giấy cho Việt Nam 2 tháng đầu năm, có 6 thị trường sụt giảm kim ngạch, còn lại 12 thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh nhất từ thị trường Ấn Độ, tăng tới 96,69% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,72 triệu USD; bên cạnh đó, là một số thị trường cũng tăng mạnh trên 50% về kim ngạch so cùng kỳ như: nhập từ Pháp tăng 87,84%, đạt 0,33 triệu USD; từ Trung Quốc tăng 60,28%, đạt 26,92 triệu USD; từ Italia tăng 58,33%, đạt 1,97 triệu USD.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu giấy vào VN 2 tháng đầu năm. ĐVT:USD
Thị trường
|
T2/2014
|
2T/2014
|
T2/2014 so T1/2014
(%)
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
106.912.824
|
201.924.476
|
+12,29
|
+13,39
|
Indonesia
|
18.529.430
|
36.716.472
|
+1,64
|
+19,82
|
Thái Lan
|
15.804.954
|
30.460.617
|
+7,84
|
+11,55
|
Đài Loan
|
14.215.248
|
27.820.904
|
+4,16
|
+12,72
|
Trung Quốc
|
12.595.715
|
26.918.827
|
-12,22
|
+60,28
|
Hàn Quốc
|
13.205.842
|
21.735.771
|
+53,51
|
+26,20
|
Singapore
|
9.785.723
|
18.434.814
|
+13,14
|
-6,28
|
Nhật Bản
|
8.417.397
|
14.233.887
|
+44,33
|
+32,46
|
Malaysia
|
3.441.800
|
6.574.842
|
+9,85
|
+24,69
|
Ấn Độ
|
1.743.158
|
2.716.125
|
+79,16
|
+96,69
|
Hoa Kỳ
|
1.511.118
|
2.600.525
|
+38,61
|
-29,60
|
Phần Lan
|
1.678.230
|
2.590.603
|
+83,94
|
-11,05
|
Philippines
|
1.138.895
|
2.201.950
|
+7,13
|
+19,88
|
Italia
|
1.112.181
|
1.969.613
|
+29,71
|
+58,33
|
Nga
|
1.129.136
|
1.731.643
|
+87,41
|
-22,69
|
Đức
|
472.784
|
885.034
|
+14,68
|
-13,76
|
Áo
|
293.038
|
800.695
|
-42,28
|
+14,60
|
Pháp
|
294.368
|
323.313
|
+917,20
|
+87,84
|
Thuỵ Điển
|
0
|
320.453
|
*
|
-78,21
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet