Nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện về Việt Nam vẫn trong xu hướng tăng dần trong các tháng từ đầu năm đến nay, tháng 9 kim ngạch tiếp tục tăng 14,71% so với tháng 8, đạt 813,57 triệu USD và cũng tăng 66,08% so với tháng 9/2010; đưa kim ngạch cả 9 tháng đầu năm lên 4,83 tỷ USD, chiếm 6,25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 36,79% so với 9 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản là 3 nhà cung cấp hàng đầu nhóm sản phẩm này cho Việt Nam; trong đó Trung Quốc chiếm 30,85% thị phần nhóm hàng máy tính điện tử nhập khẩu tại VIệt Nam, với 1,49 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm; Hàn Quốc đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch với 1,21 tỷ USD, chiếm 25,1%; thứ 3 là Nhật Bản 754,25 triệu USD, chiếm 15,61%. 

Các thị trường lớn tiếp theo lần lượt gồm có: Malaysia 301,92 triệu USD, Singapore 233,21 triệu USD, Đài Loan 229,5 triệu USD, Hoa Kỳ 129,9 triệu USD, Thái Lan 126,49 triệu USD, Philippines 106,52 triệu USD.

Tháng 9 nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 8, trong đó nhập khẩu từ tất cả các thị trường lớn đều tăng như: Trung Quốc (+11,26%), Hàn Quốc (+23,29%), Nhật Bản (+3,48%), Malaysia (+10,35%), Singapore (+60,91%). Tuy nhiên, mức tăng trưởng mạnh lại thuộc về các thị trường nhỏ như: Tây Ban Nha và Bỉ với mức tăng 759,5% và 159,2%. Ngược lại, tháng này Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu từ Anh và Canada, với mức giảm trên 70% so với tháng trước đó.

Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2011, thì chỉ riêng thị trường Bỉ bị sụt giảm trên 20% kim ngạch nhập khẩu, còn lại tất cả các thị trường khác kim ngạch đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các thị trường góp phần làm cho kim ngạch tăng mạnh gồm có: Ba Lan tăng 133,09%, đạt 0,77triệu USD, Philippines tăng 132,78%, đạt 106,52 triệu USD, Hàn Quốc tăng 121%, đạt 1,21 tỷ USD, Canađa tăng 118%, đạt 4,82 triệu USD. 

Thị trường cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

813.572.896

4.832.336.783

+14,71

+66,08

+36,79

Trung Quốc

212.683.126

1.490.793.591

+11,26

+38,86

+29,59

Hàn Quốc

231.428.526

1.213.048.929

+23,29

+96,78

+121,04

Nhật Bản

117.650.574

754.247.557

+3,48

+21,18

+1,56

Malaysia

44.686.834

301.922.678

+10,35

+77,67

+20,36

Singapore

69.423.340

233.207.021

+60,91

+349,86

+35,84

Đài Loan

29.064.001

229.502.877

-7,55

+30,65

+7,61

Hoa Kỳ

25.321.157

129.902.983

+3,70

+119,96

+3,44

Thái Lan

20.425.002

126.493.550

+2,25

+57,78

+42,61

Philippines

27.129.915

106.517.550

+48,07

+314,48

+132,78

Indonesia

6.934.554

61.368.092

-34,28

+7,06

+21,75

Đức

7.046.925

25.611.898

+53,69

+94,71

+87,83

Hồng Kông

2.985.470

18.605.993

+7,85

+130,23

+32,68

Thụy Sĩ

2.235.620

13.427.342

+25,74

+56,45

+1,04

Pháp

1.722.933

12.016.928

-17,68

+208,64

+62,12

Italia

1.287.794

11.046.673

-19,37

-53,93

+25,69

Mexico

1.157.200

9.757.639

-19,93

*

*

Anh

749.721

8.247.256

-76,09

+121,62

+62,66

Canada

118.710

4.822.253

-71,71

-12,07

+118,11

Ấn Độ

385.190

4.335.497

-42,61

+628,56

+62,52

Hà Lan

555.792

4.287.183

+40,14

+433,51

+82,91

Israel

0

3.773.868

*

*

*

Đan Mạch

242.263

2.775.257

-48,29

+14,78

+8,26

Tây Ban Nha

847.101

2.305.573

+759,47

+284,55

+97,91

Bỉ

96.699

921.371

+159,20

-72,78

-20,16

Ba Lan

95.849

768.044

*

+371,93

+133,09

Thuỵ Điển

62.192

676.782

-34,01

-39,95

+69,83

Phần Lan

30.286

394.051

*

-35,35

+57,76

 (vinanet-T.Thuy)

Nguồn: Vinanet