Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011 đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 2,85% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 16,25% so với cùng kỳ năm trước và đạt 73,5% kế hoạch đặt ra năm 2011. Trong đó riêng tháng 9 kim ngạch đạt 239,44 triệu Usd, tăng 3% so với tháng trước đó.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam, chiếm 27,51% tỷ trọng, đạt 606,19 triệu USD; thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc 410,82 triệu USD, chiếm 18,64%; tiếp đến là các thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Đài Loan 316,3 triệu USD, chiếm 14,35%; Hồng Kông 151,86 triệu USD, chiếm 6,89%; Hoa Kỳ 140,03 triệu USD, chiếm 6,35%; Nhật Bản 124,49 triệu USD, chiếm 5,65%.
Trong tháng 9, nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường bị sụt giảm hoặc chỉ tăng nhẹ so với tháng 8; trong đó nhập khẩu từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông đều tăng nhưng mức tăng không lớn, chỉ từ 5-10% so với tháng trước. Tuy nhiên, mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch lại thuộc về các thị trường nhỏ như: NewZealand (+119%), Hà Lan (+116,94%), Malaysia (+68%), Pakistan (+64%).
Nhìn chung cả 9 tháng đầu năm 2011, nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước với mức tăng từ 3% đến 37%. Tuy nhiên, chỉ có 4 thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ đó là Austrlia, Hà Lan, Singapore và Achentina với mức giảm lần lượt là: 39,2%, 27,4%, 24,6% và 18,86% về kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
239.439.825
|
2.203.539.721
|
+3,00
|
+16,25
|
Trung Quốc
|
66.319.139
|
606.192.279
|
+4,67
|
+27,93
|
Hàn Quốc
|
44.005.613
|
410.818.964
|
+9,98
|
+22,66
|
Đài Loan
|
34.401.351
|
316.297.493
|
+9,09
|
+2,92
|
Hồng Kông
|
16.883.048
|
151.859.219
|
+9,80
|
+11,59
|
Hoa Kỳ
|
15.998.266
|
140.034.744
|
-14,59
|
+27,78
|
Nhật Bản
|
13.779.393
|
124.494.186
|
+7,70
|
+36,76
|
Thái Lan
|
13.111.454
|
94.762.787
|
+48,00
|
+24,28
|
Braxin
|
6.442.040
|
57.092.754
|
-9,19
|
+16,23
|
Italia
|
4.054.259
|
53.972.129
|
-37,61
|
+5,92
|
Ấn Độ
|
6.116.567
|
47.361.669
|
-8,81
|
+8,20
|
Indonesia
|
2.155.017
|
25.399.928
|
-28,30
|
+11,35
|
Achentina
|
1.234.293
|
19.485.033
|
-32,86
|
-18,86
|
Đức
|
1.669.515
|
15.861.341
|
-14,49
|
+28,68
|
Australia
|
1.884.860
|
13.314.936
|
-24,19
|
-39,21
|
Pakistan
|
1.386.130
|
11.731.283
|
+64,21
|
*
|
Anh
|
591.411
|
11.262.058
|
-59,56
|
+22,67
|
Malaysia
|
1.006.766
|
10.619.595
|
+68,01
|
+6,58
|
NewZealand
|
2.401.646
|
10.562.657
|
+119,05
|
+24,23
|
Pháp
|
802.924
|
8.210.252
|
+48,46
|
+2,92
|
Tây Ban Nha
|
581.760
|
7.810.902
|
+38,14
|
+14,26
|
Canada
|
626.159
|
7.523.617
|
-60,22
|
+13,26
|
Ba Lan
|
494.438
|
6.737.483
|
-65,82
|
+16,17
|
Singapore
|
237.351
|
2.972.848
|
+10,58
|
-24,61
|
Hà Lan
|
131.669
|
1.640.376
|
+116,94
|
-27,40
|
Áo
|
77.046
|
1.460.401
|
-8,15
|
+36,45
|
(vinanet-T.Thuy)