Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 3/2010 đạt 224,6 triệu USD, tăng 69% so với tháng 2/2010 và tăng 26,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 đạt 507,5 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010 là Trung Quốc đạt 118 triệu USD, tăng 57% so với cùng kỳ, chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Hàn Quốc đạt 91,6 triệu USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ, chiếm 18% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Đài Loan đạt 82 triệu USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ, chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 35 triệu USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch…
Trong 3 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ôxtrâylia đạt 5,3 triệu USD, tăng 338,2% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 1,2 triệu USD, tăng 291,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 29,5 triệu USD, tăng 137,7% so với cùng kỳ, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; Anh đạt 3,2 triệu USD, tăng 133,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Achentina đạt 7,4 triệu USD, tăng 121,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam trong quý I/2010 đều tăng trưởng mạnh chỉ một số thị trường có độ suy giảm: Ba Lan đạt 995,9 nghìn USD, giảm 33,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Niu zi lân đạt 2,7 triệu USD, giảm 27,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 1,1 triệu USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Đức đạt 2,9 triệu USD, giảm 11,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch…
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 3 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 3T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 3T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
398.971.298
|
507.496.548
|
+ 27,2
|
Achentina
|
3.321.787
|
7.358.882
|
+ 121,5
|
Ấn Độ
|
7.213.206
|
10.711.691
|
+ 48,5
|
Anh
|
1.356.762
|
3.169.980
|
+ 133,6
|
Áo
|
239.231
|
253.104
|
+ 5,8
|
Ba Lan
|
1.493.543
|
995.853
|
- 33,3
|
Braxin
|
12.485.197
|
13.757.253
|
+ 10,2
|
Canada
|
606.870
|
669.177
|
+ 10,3
|
Đài Loan
|
89.563.684
|
82.117.489
|
- 8,3
|
Đan Mạch
|
305.023
|
1.195.151
|
+ 291,8
|
Đức
|
3.307.705
|
2.934.178
|
- 11,3
|
Hà Lan
|
433.025
|
834.493
|
+ 92,7
|
Hàn Quốc
|
77.937.003
|
91.582.021
|
+ 17,5
|
Hoa Kỳ
|
12.424.726
|
29.528.420
|
+ 137,7
|
Hồng Kông
|
28.098.872
|
35.048.235
|
+ 24,7
|
Indonesia
|
4.121.634
|
6.435.617
|
+ 56,1
|
Italia
|
7.878.737
|
11.459.692
|
+ 45,5
|
Malaysia
|
2.825.603
|
3.988.952
|
+ 41,2
|
Niu zi lân
|
3.729.206
|
2.692.254
|
- 27,8
|
Nhật Bản
|
28.749.310
|
28.422.908
|
- 1,1
|
Ôxtrâylia
|
1.219.671
|
5.344.774
|
+ 338,2
|
Pháp
|
1.658.935
|
2.687.121
|
+ 62
|
Singapore
|
1.292.978
|
1.106.944
|
- 14,4
|
Tây Ban Nha
|
1.017.452
|
1.770.272
|
+ 74
|
Thái Lan
|
19.459.975
|
20.827.865
|
+ 7
|
Trung Quốc
|
75.390.275
|
118.347.477
|
+ 57
|