(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 433,7 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 153,7 triệu USD, tăng 33,2% về lượng và tăng 46% về trị giá so với tháng 8/2014, nâng lượng phân bón nhập khẩu từ đầu năm cho đến hết tháng 9 lên 2,9 triệu tấn, trị giá 942,7 triệu USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 25,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013.

Cũng theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, thì trong 9 tháng 2014, nhập khẩu phân bón của Việt Nam giảm ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có lượng phân bón giảm chiếm trên 53%.  Trong đó, Trung Quốc là nguồn cung chính, chiếm trên 52%,  tuy nhiên, nhập khẩu từ thị trường này lại giảm cả về lượng và trị giá.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam cho thấy, 9 tháng 2014, Việt Nam đã nhập 1,5 triệu tấn phân bón từ Trung Quốc, trị giá 481,1 triệu USD, giảm 9,96% về lượng và giảm 18,16% về trị giá so với cùng kỳ.

Việc giảm lượng và giá trị nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc, do chính sách tăng thuế nhập khẩu phân bón đã phần nào khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tự sản xuất.

Thị trường đứng thứ hai là Nga, đạt 295,7 nghìn tấn, trị giá 109,6 triệu USD, tăng 68,18% về lượng và tăng 33,2% về trị giá. Kế đến là thị trường Nhật Bản, đạt 241,1 nghìn tấn, trị giá 109,6 triệu USD, tăng 10,34% về lượng nhưng giảm 15,62% vè trị giá so với 9 tháng 2013.

Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón từ Indonesia tuy chỉ đạt 27,6 nghìn tấn, nhưng tốc độ nhập khẩu từ thị trường này lại có tốc độ tăng mạnh, tăng 93,92%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu phân bón 9 tháng 2014

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

 
NK 9T/2014
NK 9T/2013
% so sánh +/-
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Kim ngạch
2.919.195
942.778.165
3.361.012
1.263.097.436
-13,15
-25,36
Trung Quốc
1.535.883
481.150.740
1.705.809
587.895.095
-9,96
-18,16
Nga
295.754
109.657.215
175.853
82.323.246
68,18
33,20
Nhật Bản
241.177
36.622.623
218.571
43.401.458
10,34
-15,62

Canada

123.508
42.113.252
149.759
69.803.045
-17,53
-39,67
Hàn Quốc
100.612
46.551.137
140.267
36.628.475
-28,27
27,09
Ixrael
96.921
34.282.408
187.568
85.600.599
-48,33
-59,95
Đài Loan
63.710
12.447.821
57.663
13.174.729
10,49
-5,52
Nauy
28.411
14.133.686
32.315
16.244.827
-12,08
-13,00

Indonesia

27.697
9.917.732
14.283
5.275.610
93,92
87,99
Bỉ
20.533
11.955.293
16.278
9.994.050
26,14
19,62
Malaixia
12.310
4.708.499
20.691
7.879.772
-40,51
-40,25
Thái Lan
6.219
3.708.158
5.709
5.192.654
8,93
-28,59
Philippin
4.240
2.576.255
253.500
119.677.243
-98,33
-97,85
Hoa Kỳ
2.420
4.172.165
2.184
3.523.944
10,81
18,39
Ấn Độ
1.764
5.308.522
2.015
5.909.709
-12,46
-10,17

Được biết, ngày 15/10/2014, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 35/2014/TT-BCT quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón. Theo đó, Thông tư quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón thuộc Danh mục quy định. Phân bón tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh; Phân bón nhập khẩu để khảo nghiệm, làm hàng mẫu, nghiên cứu khoa học là những trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Theo Thông tư, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tự động phải tuân thủ các nội dung như: Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép nhập khẩu tự động tới địa chỉ Cơ quan cấp phép theo đường bưu điện. Ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo ngày ghi trên dấu công văn đến. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu tự động là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp phép xem xét, cấp Giấy phép nhập khẩu tự động cho thương nhân; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Giấy phép nhập khẩu tự động được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký.

Bên cạnh đó, khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp cho Cơ quan hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã được cấp cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành và phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành. Phân bón thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I Thông tư này chỉ được nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính. Trường hợp đặc biệt, việc nhập khẩu phân bón thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I Thông tư này qua cửa khẩu phụ, lối mở phải có văn bản cho phép của Bộ Công Thương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn: Vinanet