VINANET- Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 7/2010 cả nước đã nhập khẩu 74,8 triệu USD sữa và sản phẩm giảm 9,57% so với tháng 6/2011, nhưng tăng 18,78% so với tháng 7/2010. Tính đến hết tháng 7, cả nước đã nhập 484,3 triệu USD sữa và sản phẩm, tăng 15,44% so với cùng kỳ năm 2010.

Về thị trường nhập khẩu thì 7 tháng đầu năm nay Việt Nam có thêm thị trường đó là Ấn độ với kim ngạch là 828,3 nghìn USD.

Niudilan vẫn là thị trường chính cung cấp sữa và sản phẩm cho Việt Nam với kim ngạch trong tháng là 12,9 triệu USD, giảm 50,68% so với tháng liền kề trước đó và giảm 25,78% so với tháng 7/2010. Tính chung 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 136,3 triệu USD sữa và sản phẩm từ thị trường này, chiếm 28,1% thị phần, tăng 40,38% so với cùng kỳ năm trước.

Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch trong tháng 7 này là 22,5 triệu USD, tăng 23,53% so với tháng 6 và tăng 21,32% so với tháng 7/2010. Tính chung 6 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 123,9 triệu USD sữa và sản phẩm từ thị trường Hoa Kỳ, tăng 60,46% so với cùng kỳ năm 2010.

Đáng chú ý, thị trường Đức tuy kim ngạch trong 7 tháng đầu năm chỉ nhập 13,9 triệu USD, nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này tăng trưởng vượt lên hơn cả (tăng 174,09%).

Dẫn nguồn tin từ TTXVN, sản lượng sữa bột trên toàn quốc tăng hơn 18%. Theo Bộ Công Thương, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sữa từ đầu năm đến nay tăng trưởng đều.

Cụ thể, tháng Bảy sản lượng sữa bột đạt 5.400 tấn, tăng 23% so với tháng 7/2010; tính chung 7 tháng đạt 35.200 tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ.

Hiện nay, trên thị trường có hơn 300 loại sản phẩm sữa với nhiều nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức, cá nhân tham gia quá trình sản xuất, nhập khẩu và phân phối.

Do thị trường phát triển nhanh nên Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là sản phẩm sữa bột nhập khẩu vì phần lớn sữa nước trên thị trường là sữa hoàn nguyên (được pha chế từ sữa bột); đồng thời công khai các tiêu chuẩn về sữa tươi, sữa bột hoàn nguyên và sữa tiệt trùng để người tiêu dùng có thể phân biệt, tránh nhầm lẫn./.

Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 7 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

KNNK T7/2011

 

KNNK 7T/2011

 

KNNK 7T/2010

 

% tăng giảm KN so T6/2011

 

% tăng giảm KN so T7/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KNNK

74.833.893

484.371.351

419.581.838

-9,57

18,78

15,44

Niudilân

12.910.864

136.368.847

97.140.219

-50,68

-25,78

40,38

Hoa Kỳ

22.559.474

123.920.549

77.229.618

23,53

21,32

60,46

Hà Lan

8.717.700

53.068.126

66.620.070

9,06

72,46

-20,34

Oxtrâylia

1.178.906

24.046.685

17.511.592

-22,61

-32,27

37,32

Thái Lan

4.543.050

20.364.501

21.106.246

3,27

10,02

-3,51

Pháp

2.743.841

16.573.108

11.704.682

-29,78

42,41

41,59

Ba Lan

3.142.111

15.867.676

17.047.403

27,16

-17,60

-6,92

Đức

3.401.518

13.904.577

5.073.081

-14,67

209,72

174,09

Đan Mạch

540.450

5.314.909

9.719.162

132,39

-16,54

-45,32

Tây ban Nha

1.059.547

5.141.929

6.874.660

178,90

-16,02

-25,20

Hàn Quốc

403.044

4.600.386

4.818.625

-53,93

185,66

-4,53

Malaisia

2.320.023

4.563.904

9.635.766

570,01

707,94

-52,64

Philippin

607.084

3.299.033

2.962.253

-36,10

7,90

11,37

Ấn Độ

 

828.360

 

 

*

 

Nguồn: Vinanet