Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 50 nghìn tấn với kim ngạch 99 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 8% về trị giá so với tháng 4/2010, tăng 4,9% về lượng và tăng 37,5% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 219 nghìn tấn với kim ngạch 426 triệu USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 54% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2010.
Đài Loan là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 97 nghìn tấn với kim ngạch 166 triệu USD, tăng 16,2% về lượng và tăng 62,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 39% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Trung Quốc đạt 36 nghìn tấn với kim ngạch 79 triệu USD, tăng 103,1% về lượng và tăng 104,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá: Ấn Độ đạt 6 nghìn tấn với kim ngạch 19 triệu USD, tăng 61,4% về lượng và tăng 137% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 36 nghìn tấn với kim ngạch 79 triệu USD, tăng 103,1% về lượng và tăng 104,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 97 nghìn tấn với kim ngạch 166 triệu USD, tăng 16,2% về lượng và tăng 62,7% về trị giá so với cùng kỳ; sau cùng là Thái Lan đạt 35,8 nghìn tấn với kim ngạch 56,8 triệu USD, tăng 11% về lượng và tăng 57,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 789 tấn với kim ngạch 3,3 triệu USD, giảm 43,5% về lượng và giảm 29,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 8,9 nghìn tấn với kim ngạch 12,8 triệu USD, giảm 41% về lượng và giảm 20% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
5T/2009
|
5T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
189.658
|
276.856.989
|
219.368
|
426.526.415
|
+ 54
|
Ấn Độ
|
3.893
|
8.101.661
|
6.285
|
19.201.764
|
+ 137
|
Đài Loan
|
83.566
|
102.249.056
|
97.082
|
166.375.989
|
+ 62,7
|
Hàn Quốc
|
16.184
|
38.222.412
|
15.489
|
41.326.831
|
+ 8,1
|
Hồng Kông
|
1.396
|
4.736.041
|
789
|
3.338.706
|
- 29,5
|
Indonesia
|
10.020
|
16.200.493
|
10.873
|
24.272.065
|
+ 49,8
|
Malaysia
|
15.069
|
16.035.174
|
8.885
|
12.825.747
|
- 20
|
Nam Phi
|
316
|
1.616.303
|
|
|
|
Nhật Bản
|
4.224
|
6.525.617
|
1.478
|
7.986.034
|
+ 22,4
|
Thái Lan
|
32.230
|
36.054.517
|
35.792
|
56.792.070
|
+ 57,5
|
Trung Quốc
|
17.958
|
38.817.086
|
36.478
|
79.295.015
|
+ 104,3
|