Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 48 nghìn tấn với kim ngạch 98 triệu USD, giảm 4,4% về lượng và giảm 1,1% về trị giá so với tháng 4/2010, tăng 2% về lượng và tăng 30,6% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 267 nghìn tấn với kim ngạch 524 triệu USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 49% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Đài Loan là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 116 nghìn tấn với kim ngạch 200 triệu USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 48,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 38,1% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 2 thị trường có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 937 tấn với kim ngạch 4 triệu USD, giảm 41,1% về lượng và giảm 30,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 10,8 nghìn tấn với kim ngạch 15,7 triệu USD, giảm 39,1% về lượng và giảm 19,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại những thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh là: Ấn Độ đạt 7,8 nghìn tấn với kim ngạch 24 triệu USD, tăng 59,2% về lượng và tăng 134,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 47 nghìn tấn với kim ngạch 103 triệu USD, tăng 108,9% về lượng và tăng 111,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 19,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 42,9 nghìn tấn với kim ngạch 68,4 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 50,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 13% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
6T/2009
|
6T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
236.706
|
351.892.294
|
267.334
|
524.514.668
|
+ 49
|
Ấn Độ
|
4.868
|
10.454.853
|
7.750
|
24.489.240
|
+ 134,2
|
Đài Loan
|
107.350
|
134.949.837
|
116.563
|
200.030.331
|
+ 48,2
|
Hàn Quốc
|
21.050
|
47.346.523
|
20.053
|
52.661.905
|
+ 11,2
|
Hồng Kông
|
1.592
|
5.831.379
|
937
|
4.064.456
|
- 30,3
|
Indonesia
|
12.286
|
20.448.200
|
13.055
|
29.441.178
|
+ 44
|
Malaysia
|
17.703
|
19.476.884
|
10.777
|
15.683.462
|
- 19,5
|
Nam Phi
|
316
|
1.616.303
|
|
|
|
Nhật Bản
|
4.479
|
7.751.655
|
1.740
|
9.555.771
|
+ 23,3
|
Thái Lan
|
39.287
|
45.535.304
|
42.869
|
68.392.673
|
+ 50,2
|
Trung Quốc
|
22.527
|
49.018.920
|
47.056
|
103.700.707
|
+ 111,6
|