Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 41,7 nghìn tấn với kim ngạch 86 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 12% về trị giá so với tháng trước; tăng 2,3% về lượng và tăng 26,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 309 nghìn tấn với kim ngạch 610,8 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 45,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Đài Loan dẫn đầu thị trường về lượng và trị giá cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 132 nghìn tấn với kim ngạch 228 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 39,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 37,3% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá: Trung Quốc đạt 57 nghìn tấn với kim ngạch 125,7 triệu USD, tăng 115,5% về lượng và tăng 114,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 9 nghìn tấn với kim ngạch 29,8 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và tăng 109,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 48,7 nghìn tấn với kim ngạch 77,8 triệu USD, tăng 6,4% về lượng và tăng 42,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Hồng Kông đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 5 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 12,5 nghìn tấn với kim ngạch 18 triệu USD, giảm 36,5% về lượng và giảm 16,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

7T/2009

7T/2010

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

277.479

420.175.666

309.044

610.773.691

+ 45,4

Ấn Độ

6.237

14.179.117

9.125

29.758.991

+ 109,9

Đài Loan

126.952

163.352.901

132.543

228.059.388

+ 39,6

Hàn Quốc

25.210

55.389.114

22.844

60.607.936

+ 9,4

Hồng Kông

1.716

6.421.702

1.116

4.973.050

- 22,6

Indonesia

14.529

24.610.718

14.913

34.027.179

+ 38,3

Malaysia

19.669

22.061.649

12.489

18.363.472

- 16,8

Nam Phi

316

1.618.197

 

 

 

Nhật Bản

4.590

8.534.435

2.032

11.162.944

+ 30,8

Thái Lan

45.765

54.480.754

48.714

77.783.730

+ 42,8

Trung Quốc

26.471

58.524.771

57.048

125.659.678

+ 114,7

 

Nguồn: Vinanet