(VINANET)- Theo số liệu thống kê của Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Sĩ trong tháng 1/2014 đạt 22.926.603 USD, giảm 24,74% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 1/2014, Việt Nam xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu sang Thụy Sĩ như: Hàng thủy sản; máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ sắt thép; sản phẩm từ chất dẻo; gỗ và sản phẩm gỗ; sản phẩm gốm sứ; sản phẩm từ chất dẻo.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Thụy Sĩ trong tháng 1/2014 là hàng thủy sản, đạt 5.502.642 USD, tăng 31,51% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24% tổng kim nghạch xuất khẩu. Trong năm 2013 mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Thụy Sĩ đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, chiếm 24% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cá ngừ đóng hộp; cá tra filets đông lạnh; mực sang thị trường Thụy Sĩ qua cảng Cát Lái, Hồ Chính Minh.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang Thụy Sĩ là máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng, trị giá 3.206.973 USD, tăng 24,52%. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 2.683.561 USD, giảm 20,17% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm, đáng kể nhất là mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm, giảm 99,11% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2013 mặt hàng đá quý và kim loại quý dẫn dầu trong bảng xuất khẩu sang Thụy Sĩ, chiếm gần 30% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện Thụy Sĩ đặc biệt quan tâm đến các mặt hàng nông sản, thủy sản, chế biến thực phẩm. Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định vì thị trường Thụy Sĩ nhỏ với 8 triệu dân, trong khi yêu cầu về chất lượng rất cao. Có thể nói đây là một thị trường khó tính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại thị trường Thụy Sĩ.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Thụy Sĩ tháng 1/2014
Mặt hàng
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
30.463.143
|
22.926.603
|
-24,74
|
Hàng thủy sản
|
4.184.230
|
5.502.642
|
31,51
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng
|
2.575.463
|
3.206.973
|
24,52
|
Giày dép các loại
|
3.361.716
|
2.683.561
|
-20,17
|
Hàng dệt may
|
1.006.001
|
1.313.378
|
30,55
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
1.175.857
|
982.624
|
-16,43
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.092.541
|
960.422
|
-12,09
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
910.081
|
837.479
|
-7,98
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
467.754
|
604.695
|
29,28
|
Sản phẩm gốm sứ
|
738.306
|
577.647
|
-21,76
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
955.812
|
571.131
|
-40,25
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
390.031
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
9.653.312
|
86.057
|
-99,11
|
Cà phê
|
224.509
|
|
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan