(VINANET)- Đức hiện là đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm gần 20% tổng kim ngạch. Trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 748,61 triệu USD, giảm 2,96% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; dệt may; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện;.. Đây là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam
Trong 2 tháng đầu năm 2014, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện mặc dù giảm 27,4% về trị giá nhưng vẫn là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, với trị giá 184,45 triệu USD, chiếm 24,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là dệt may, trị giá 106,78 triệu USD, tăng 12,18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,2% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu áo sơ mi nam dài tay sang Đức qua cảng Hải phòng, Fob).
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba là cà phê, với 48.382 tấn, thu về 89.372.803 USD, tăng 15,24% về lượng và tăng 6,07% về trị giá (Việt Nam xuất sang thị trường này cà phê Robusta L1 và L2 qua cảng Sài gòn, Fob).
Trong 2 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang thị trường Đức: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 49,68%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 92,09%; sản phẩm từ cao su tăng 47,52%; hàng rau quả tăng 85,57%; nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng tới 138,62% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Đức 2 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
2Tháng/2013
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
771.453.369
|
|
748.619.136
|
|
-2,96
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
254.078.255
|
|
184.455.591
|
|
-27,4
|
Hàng dệt may
|
|
95.192.774
|
|
106.783.338
|
|
+12,18
|
Cà phê
|
41.983
|
84.260.924
|
48.382
|
89.372.803
|
+15,24
|
+6,07
|
Giày dép các loại
|
|
65.710.526
|
|
77.315.083
|
|
+17,66
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
56.099.418
|
|
57.223.971
|
|
2
|
Hàng thủy sản
|
|
27.490.298
|
|
30.523.655
|
|
+11,03
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
16.866.151
|
|
25.245.066
|
|
+49,68
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
23.831.970
|
|
22.929.227
|
|
-3,79
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
20.813.498
|
|
21.425.800
|
|
+2,94
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
18.238.128
|
|
16.862.788
|
|
-7,54
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
16.992.916
|
|
16.651.759
|
|
-2,01
|
Cao su
|
5.521
|
15.440.833
|
3579
|
8.052.420
|
-35,17
|
-47,85
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
3.100.889
|
|
5.956.559
|
|
+92,09
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
3.916.429
|
|
4.351.340
|
|
11,1
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
5.398.388
|
|
3.780.070
|
|
-29,98
|
Hạt tiêu
|
2177
|
15.703.700
|
507
|
3.622.047
|
-76,71
|
-76,94
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.259.337
|
|
3.333.046
|
|
+47,52
|
Hạt điều
|
443
|
3.103.403
|
330
|
2.219.689
|
-25,51
|
-28,48
|
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
|
|
896.145
|
|
2.138.350
|
|
+138,62
|
Hàng rau quả
|
|
1.041.492
|
|
1.934.613
|
|
+85,75
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.446.166
|
|
1.745.819
|
|
+20,72
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
736.819
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.267.170
|
|
720.054
|
|
-43,18
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
983.421
|
|
513.017
|
|
-47,83
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
398.539
|
|
482.772
|
|
+21,14
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
359.415
|
|
338.171
|
|
-5,91
|
Chè
|
390
|
595.377
|
207
|
289.319
|
-46,92
|
-51,41
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet