(VINANET) Tám tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng trưởng 16,43% so với cùng kỳ, đạt 9,83 tỷ USD. Trong 4 tháng còn lại của năm 2014, ước tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc tiếp tục duy trì trong khoảng 1,25 - 1,3 tỷ USD/tháng, đạt 5 - 5,2 tỷ USD. Như vậy, cả năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu đề ra là 15 tỷ USD.
Nhóm hàng máy tính linh kiện điện tử đứng đầu về kim ngạch, với 1,31 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2013 vẫn giảm 12,54%. Đứng ở vị trí thứ hai là mặt hàng dầu thô, đạt 945,19 triệu USD, chiếm 9,61%, tăng mạnh 82,61% so với cùng kỳ.
Tiếp theo là nhóm hàng xơ sợi 782,2 triệu USD, chiếm 7,95%, tăng 44,38%; gạo 678,62 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng nhẹ 1,04%; sản và sản phẩm sắn 623,87 triệu USD, chiếm 6,34%, giảm 3,42%; gỗ và sản phẩm gỗ 571,48 triệu USD, chiếm 5,81%, giảm 1,69%.
Gạo tiếp tục là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực xuất sang Trung Quốc, tháng 8 Trung Quốc chính thức cấm nhập gạo qua tiểu ngạch, do sự sụt giảm nhu cầu gạo thơm – loại gạo mà đa số các thương lái Trung Quốc mua qua đường tiểu ngạch. Trung Quốc cấm nhập khẩu gạo qua các cửa khẩu phụ, lối mở (xuất nhập khẩu tiểu ngạch)… nhằm thắt chặt kiểm tra thu thuế đối với các nhà xuất nhập khẩu gạo của Trung Quốc.
Việc cấm nhập khẩu này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến xuất khẩu gạo của Việt Nam, vì thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam khá rộng. Nhu cầu của các nước như Malaysia, Indonesia và Philippines, vẫn khá cao và Việt Nam không phụ thuộc vào việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc. Thế nhưng, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam (chiếm 32%).
Đáng chú ý, xuất khẩu cao su trong 8 tháng giảm mạnh 34,41%, xuống mức 409 triệu USD. Thị trường xuất khẩu cao su thiên nhiên ở các cửa khẩu phía Bắc “đóng băng” vào trung tuần tháng 8. Dù giá đã giảm xuống 10.700 NDT/tấn đối với sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế đóng bánh mã hiệu SVR 3L của các công ty, đơn vị quốc doanh và 10.600 NDT/tấn đối với sản phẩm cùng mã hiệu xếp chất lượng 2 của hợp tác xã và tư thương, nhưng phía đối tác Trung Quốc đã ngừng giao dịch. Trong bối cảnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đang gặp khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam nên có các phương án như đa dạng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để xuất khẩu sang thị trường tiềm năng như: Malaysia, Ấn Độ, EU và Mỹ…
Ngoài ra, các sản phẩm nông sản khác như nhân điều, đậu phộng nhân, đậu xanh, vừng, hạt sen… sản lượng tham gia giao dịch cũng tăng mạnh trong tháng 8. Tính chung trong 8 tháng xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc đạt 190,05 triệu USD, tăng 8,7% so cùng kỳ; hàng rau quả cũng tăng 51,69% lên 297,38 triệu USD.
Có thể thấy trong thời gian qua, kim ngạch nhóm hàng nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 30 - 31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc, tiếp đến là nhóm hàng khoáng sản chiếm tỷ trọng 20 - 21%; nhóm hàng hóa trung gian (như sợi, da, nguyên liệu giấy…) chiếm tỷ trọng 32,5%, còn lại là nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo. Trong kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến chế tạo, thì phần lớn (trên 75%) là các hàng hóa gia công xuất khẩu, giá trị gia tăng nhận được từ xuất khẩu hàng hóa này rất thấp. Mặt hàng xuất khẩu là khoáng sản (dầu thô, than đá), hay các sản phẩm trung gian, như: nguyên liệu giấy, sợi, da, đều là những sản phẩm hiện tại Việt Nam không khuyến khích xuất khẩu nhằm phục vụ cho chiến lược nội địa hóa và phát triển sản xuất trong nước.
Như vậy, mặc dù trong thời gian tới, nếu có khó khăn trong quan hệ thương mại do dư địa và những biến động khó lường về kinh tế và chính trị, thì mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam không lớn. Nhìn từ góc độ tích cực, thì đây lại là cơ hội giúp Việt Nam tái cấu trúc thị trường và mặt hàng xuất khẩu theo hướng có lợi.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2014
|
8T/2013
|
8T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
9.833.479.839
|
8.446.185.504
|
+16,43
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.310.423.644
|
1.498.292.125
|
-12,54
|
Dầu thô
|
945.189.074
|
517.590.864
|
+82,61
|
Xơ sợi dệt các loại
|
782.199.299
|
541.757.658
|
+44,38
|
Gạo
|
678.617.712
|
671.606.967
|
+1,04
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
623.866.183
|
645.966.043
|
-3,42
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
571.483.791
|
581.325.145
|
-1,69
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
527.551.644
|
104.133.063
|
+406,61
|
Cao su
|
409.004.910
|
623.573.670
|
-34,41
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
392.235.984
|
222.999.182
|
+75,89
|
Giày dép
|
333.782.064
|
243.243.101
|
+37,22
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
316.134.464
|
281.397.449
|
+12,34
|
Hàng thuỷ sản
|
307.003.566
|
242.203.520
|
+26,75
|
Hàng dệt may
|
301.811.490
|
220.099.270
|
+37,13
|
Hàng rau quả
|
297.380.569
|
196.043.161
|
+51,69
|
Than đá
|
193.298.510
|
376.464.122
|
-48,65
|
Hạt điều
|
190.048.917
|
175.698.675
|
+8,17
|
Hoá chất
|
133.025.225
|
29.930.134
|
+344,45
|
Xăng dầu các loại
|
108.699.700
|
44.639.227
|
+143,51
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
89.194.740
|
-
|
*
|
Dây điện và cáp điện
|
84.614.534
|
51.435.360
|
+64,51
|
Quặng và khoáng sản khác
|
82.362.103
|
107.379.217
|
-23,30
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
80.156.408
|
69.618.077
|
+15,14
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
66.314.311
|
32.364.114
|
+104,90
|
Nguyên liệu dệt may, da giày
|
64.015.048
|
-
|
*
|
Sản phẩm từ hoá chất
|
58.166.753
|
41.386.150
|
+40,55
|
Cà phê
|
57.636.374
|
65.115.827
|
-11,49
|
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh
|
52.253.236
|
33.228.166
|
+57,26
|
sản phẩm từ cao su
|
42.170.015
|
47.936.380
|
-12,03
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
26.056.905
|
22.406.918
|
+16,29
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
25.865.848
|
22.553.253
|
+14,69
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
24.564.305
|
21.788.512
|
+12,74
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
23.028.465
|
18.487.358
|
+24,56
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
17.184.149
|
8.462.039
|
+103,07
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
14.682.271
|
-
|
*
|
Chè
|
12.123.300
|
12.435.281
|
-2,51
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
11.288.227
|
-
|
*
|
Sắt thép
|
9.628.218
|
9.944.871
|
-3,18
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
4.718.766
|
5.070.578
|
-6,94
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
2.974.361
|
-
|
*
|
Clinker và xi măng
|
2.962.707
|
-
|
*
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
|
2.834.529
|
-
|
*
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
1.426.644
|
2.263.329
|
-36,97
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet