Tháng 3/2010 cả nước xuất khẩu 709.762 tấn gạo các loại, đạt kim ngạch 383 triệu USD; tính chung cả quí I/2010 xuất khẩu 1,44 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 792,6 triệu USD, giảm 18,93% về lượng và giảm 2,39% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Quí I/2010 riêng xuất khẩu sang Philippines đạt 782.448 tấn, trị giá 487,2 triệu USD, chiếm 54,22% về lượng và chiếm 61,47% tổng kim ngạch (tăng 20,2% về lượng và tăng 38,88% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009). Ngoài ra còn thêm 4 thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong quí I/2010 là: Malaysia 53,47 triệu USD; Cu Ba 43,85 triệu USD; Đài Loan 40,6 triệu USD; Singapore 36,9 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang hầu hết các thị trường trong quí I/2010 đều giảm so với cùng kỳ năm 2009, chỉ có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng dương cả về lượng và kim ngạch với mức tăng lần lượt là: Hồng Kông (+371,01% về lượng và +483,67% về kim ngạch); Đài Loan (+187,18% về lượng và +204,69% về kim ngạch) Philippines (+20,2% về lượng và +38,88% về kim ngạch); Singapore (+28,83% về lượng và +46,48% về kim ngạch). Riêng xuất khẩu sang Indonesia mặc dù lượng giảm 17,43% nhưng kim ngạch lại tăng 31,99%.
Dẫn đầu về mức sụt giảm so với cùng kỳ là thị trường Tây Ban Nha (-95,06% về lượng và -91,06% về kim ngạch); tiếp đến thị trường Italia (-95,54% về lượng và -93,48% về kim ngạch); Ba Lan (-85,68% về lượng và -84,05% về kim ngạch); Nam Phi (-79,18% về lượng và -76,15% về kim ngạch); Ucraina (-71,87%về lượng và -67,08% về kim ngạch); Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (-64,21%về lượng và -59,93% về kim ngạch); Nga (-61,09%về lượng và -57,46% về kim ngạch).
Quí I/2010 Việt Nam có thêm 3 thị trường xuất khẩu gạo mới nhưng kim ngạch còn ít như: Australia 0,55 triệu USD; Hà Lan 0,2 triệu USD; Pháp 0,13 triệu USD.
 
Các thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt nam quí I/2010
 
 
 
 
Thị trường
3 tháng /2010
Tăng giảm về lượng so cùng kỳ(%)
Tăng giảm kim ngạch so cùng kỳ(%)
 
Lượng
(tấn)
 
Trị giá(USD)
Tổng cộng
1.442.977
792.564.842
-18,93
-2,39
Philippines
782.448
487.199.110
+20,2
+38,88
Malaysia
117.002
53.470.620
-30,5
-26,8
Cu Ba
98.050
43.846.958
-15,18
-6,78
Đài Loan
95.960
40.597.000
+187,18
+204,69
Singapore
79.093
36.872.480
+28,83
+46,48
Indonesia
13.005
8.226.995
-17,43
+31,99
Hồng Kông
12.510
6.601.296
+371,01
+483,67
Nga
14.096
6.598.197
-61,09
-57,46
Ucraina
3.725
1.879.131
-71,87
-67,08
Nam Phi
3.023
1.436.587
-79,18
-76,75
Australia
890
553.792
*
*
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
924
462.455
-64,21
-59,93
Ba Lan
475
219.175
-85,68
-84,05
Hà Lan
327
191.000
*
*
Italia
330
181.521
-95,54
-93,48
Pháp
281
128.779
*
*
Tây Ban Nha
119
80.290
-95,06
-91,06
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn: Vinanet