Nhập khẩu sản phẩm hoá chất các loại trong tháng 9 giảm 12,53% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 192,81 triệu USD; tính cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,76 tỷ USD, chiếm 2,28% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước, tăng 21,46% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái, đạt 80,2% kế hoạch đề ra năm 2011.

Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 9 cũng bị sụt giảm 11,28% so với tháng trước, đạt 35,31 triệu USD; tổng cộng 9 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 333,19 triệu USD, chiếm 18,89% tỷ trọng, tăng 16,95% so với cùng kỳ.

Thị trường lớn thứ 2 là Đài Loan tháng này tăng nhẹ 0,13% về kim ngạch, đạt 27,68 triệu USD; tính chung cả 9 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ Đài Loan đạt 234,42 triệu USD, chiếm 13,29% tỷ trọng, tăng 19,88% so cùng kỳ.

Tiếp sau đó có thêm 4 thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 9 tháng đầu năm như: Nhật Bản 191,39 triệu USD, chiếm 10,85%, Hàn Quốc 167,95 triệu USD, chiếm 9,52%, Thái Lan 123,51 triệu USD, chiếm 7% và Hoa Kỳ 106,46 triệu USD, chiếm 6,04%.  

Nhìn chung, trong tháng 9 nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng 8, trong đó giảm mạnh nhất là nhập từ Ả Rập Xê Út giảm tới 98,72% kim ngạch và nhập khẩu từ Phần Lan giảm trên 50% kim ngạch; ngược lại nhập khẩu lại tăng mạnh từ Canađa và Nga với mức tăng tương ứng 131% và 129% về kim ngạch.

Mặc dù nhập khẩu sụt giảm trong tháng 9 nhưng trong cả 9 tháng đầu năm 2011 thì kim ngạch lại tăng ở hầu hết các thị trường nhập khẩu; trong đó sản phẩm hoá chất nhập khẩu từ Ả Rập Xê Út có mức tăng tưởng vượt bậc tới 739% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 5,2 triệu USD; tiếp đến nhập khẩu từ Tây Ban Nha tăng 90%, đạt 29,55 triệu USD; sau đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng kim ngạch trên dưới 40% so cùng kỳ như: Anh, Đức, Austrlia và Hồng Kông.

Các thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

192.812.084

1.763.564.720

-12,53

+21,46

Trung Quốc

35.309.167

333.193.991

-11,28

+16,95

Đài Loan

27.675.919

234.417.722

+0,13

+19,88

Nhật Bản

21.335.908

191.389.768

-8,13

+15,92

Hàn Quốc

17.903.527

167.951.319

-14,84

+22,58

Thái Lan

16.144.186

123.507.055

+6,80

+28,50

Hoa Kỳ

10.029.175

106.455.074

-21,01

+21,40

Malaysia

9.554.316

97.815.725

-17,48

+19,59

Singapore

7.171.136

85.203.156

-39,48

+29,94

Đức

8.529.719

81.335.435

-12,27

+43,90

Ấn Độ

5.881.506

48.499.042

+0,74

+10,68

Indonesia

3.829.765

40.877.048

-13,25

+26,66

Pháp

3.024.062

31.372.997

-18,89

+3,08

Anh

3.754.986

29.778.016

-29,63

+44,44

Tây Ban Nha

4.720.886

29.550.561

-13,00

+89,93

Australia

3.155.287

22.424.882

-30,25

+43,83

Italia

1.892.335

18.639.188

-32,42

+6,74

Bỉ

1.049.990

11.398.969

-0,78

-11,99

Đan Mạch

869.674

11.191.708

-22,99

-10,73

Philippine

1.041.339

9.891.927

-13,62

+10,43

Hà Lan

730.420

8.389.975

-32,18

+11,39

Hồng Kông

624.118

5.731.726

+19,90

+41,66

Thuỵ Điển

565.090

5.696.365

-36,85

+18,18

Nam Phi

701.903

5.680.988

+2,34

+32,43

Thuỵ Sĩ

705.086

5.512.577

+32,76

+5,43

Ả Rập Xê út

40.025

5.203.763

-98,72

+739,16

AiLen

388.027

5.170.389

-44,42

*

Nga

1.982.572

4.656.194

+129,43

+30,02

Thổ Nhĩ Kỳ

276.238

3.662.593

+19,70

*

NewZealand

168.385

2.324.916

-40,62

+27,55

Na Uy

363.849

2.163.200

-29,46

+15,21

Canada

355.511

2.156.445

+131,38

*

Phần Lan

143.034

1.962.018

-50,54

+30,24

(vinanet-T.Thuy) 

Nguồn: Vinanet