Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra các thị trường trong tháng 8/2011 tăng 10,2% về lượng và tăng 13,3% về giá trị so với tháng 7 (đạt 21.126 tấn, trị giá 191,43 triệu USD); đưa tổng lượng điều xuất khẩu trong 8 tháng lên 109.268 tấn, trị giá 887,99 triệu USD, tuy giảm11% về lượng nhưng tăng 32,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu lớn vẫn là: Hoa Kỳ 275,07 triệu USD, chiếm 30,98%; Trung Quốc 162,29 triệu USD, chiếm 18,28% và Hà Lan 133,71 triệu USD, chiếm 15,06%.

Giá bình quân xuất khẩu của nửa đầu tháng 8 đạt 9.096 USD/tấn, tăng gần 300 USD so với bình quân của tháng 7, và tăng 57,41% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng rất mạnh. Giá bình quân xuất khẩu điều nhân của 7 tháng đầu năm chỉ đạt 7.883 USD/tấn. Giá điều thô hiện đang phổ biến ở mức 37.000-38.000 đồng/kg, có một số lô hàng ở Phước Long nhập cho nhà máy chế biến với giá 41.000-42.000 đồng/kg. Điều thô nhập từ Tây Phi về có giá khoảng 1.250-1.450USD/tấn trong khi một số xuất xứ khác có giá 1.700-1.800 USD/tấn.

Xuất khẩu hạt điều chỉ bị sụt giảm trong 2 tháng đầu năm nay, còn từ tháng 3 đến nay, kim ngạch luôn luôn tăng trưởng dương: tháng 3 tăng 60,97%, tháng 4 tăng 34,67%, tháng 5 tăng 18,18%, tháng 6 tăng 20,54%, tháng 7 tăng 33,33%, tháng 8 tăng 13,31%.

Trong số 5 thị trường lớn đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong tháng 8 thì chỉ duy nhất một thị trường Hà Lan bị sụt giảm 0,72% kim ngạch so với tháng 7, còn lại 4 thị trường tăng trưởng dưong về kim ngạch đó là: Hoa Kỳ (+18,19%), Trung quốc (+16,56%), Australia (+60,11%), Nga (+62,47%).

ĐàiLoan là thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh nhất về kim ngạch trong tháng 8, tăng tới trên 462% so với tháng 7, sau đó là Hy Lạp và Tây Ban Nha đều tăng trưởng trên 100% về kim ngạch. Tuy nhiên, xuất khấụ sụt giảm mạnh nhất ở 2 thị trường Pháp và Malaysia, giảm 50- 60% kim ngạch so với tháng 7.

Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2011, hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ, nhưng mạnh nhất là xuất sang Bỉ tăng 405,5%, rồi đến Italia tăng 145%, U.A.E tăng 115%... tăng ít nhất là xuất sang Đức, chỉ tăng 0,99%. Ngược lại, kim ngạch sụt giảm ở 3 thị trường là: Hy Lạp, Philippines và Na Uy với mức giảm lần lượt 28,4%, 16,47% và 11,92%.

Thị trường xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

191.434.163

887.994.613

+13,31

+52,01

+32,53

Hoa Kỳ

58.961.192

275.065.600

+18,19

+39,58

+21,49

Trung quốc

27.026.994

162.289.919

+16,56

+26,17

+70,35

Hà Lan

29.120.786

133.708.928

-0,72

+77,49

+35,70

Australia

13.479.459

55.484.927

+60,11

+19,04

+7,15

Nga

10.483.823

35.515.343

+62,47

+343,14

+70,84

Anh

6.021.873

32.696.875

-40,70

+13,16

+4,85

Canada

6.836.173

25.584.242

+5,18

+108,01

+25,11

Thái Lan

2.969.852

15.459.991

-0,17

+37,24

+10,24

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

5.031.423

12.847.731

+44,22

+168,28

+114,79

Đức

1.709.400

12.080.403

-26,38

+18,09

+0,99

Ấn Độ

2.579.165

9.852.822

-16,72

*

*

Đài Loan

2.615.525

9.398.322

+462,30

+125,07

+69,18

Israel

2.299.309

8.763.876

+71,29

*

*

Italia

784.274

6.555.293

-43,41

+401,94

+145,13

New Zealand

865.450

6.014.090

-38,22

*

*

Singapore

976.126

5.661.590

-45,43

-60,78

+39,49

Tây Ban Nha

1.896.550

5.101.763

+100,36

+524,28

+2,43

Nhật Bản

1.204.010

4.838.810

+66,27

+139,38

+43,70

Hồng Kông

1.049.382

4.650.545

+2,48

+58,22

+19,50

Pháp

292.780

3.725.335

-59,85

*

*

Nauy

1.025.350

3.718.762

+82,44

-7,00

-11,92

Nam Phi

784.642

3.707.714

+76,31

*

*

Malaysia

334.726

3.093.336

-50,89

+1,23

+31,68

Ucraina

1.165.284

2.934.538

+83,44

+321,85

+75,97

Pakistan

1.026.902

2.525.398

+12,01

+36,29

+9,67

Philippines

145.004

1.685.918

-11,36

-27,98

-16,47

Hy Lạp

621.475

1.551.455

+117,74

-41,01

-28,42

Bỉ

129.696

1.461.446

*

*

+405,52

(Vinanet-T.Thuy)

Nguồn: Vinanet