(VINANAET) - Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 21,5 tỷ USD, đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại & linh kiện trong tháng 1/2014 đạt gần 1,7 tỷ USD, tăng 38,3% so với tháng 12/2013 và tăng 14,6% so với tháng 01/2013 – Đây cũng là mặt hàng đạt kim ngạch đứng thứ hai trong tháng đầu năm 2014 chỉ đứng sau mặt hàng dệt may đạt 1,9 tỷ USD.

Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại & linh kiện xuất xứ củaViệt Nam trong tháng là EU với579 triệu USD, giảm 13,9% so với cùng kỳ năm 2013 chiếm34% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.Tiếp theo là các Tiểu vương Quốc Ảrập Thống nhất với 254 triệu USD, tăng 7,9%; Hoa Kỳ với 127 triệu USD, tăng gấp hơn 10 lần – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng dương mạnh nhất; Nga với 75,2 triệu USD, giảm 8,8%...so với cùng kỳ năm 2013.

Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 21,5 tỷ USD, vươn lên đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đây là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng lẫn kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện đã tăng vọt từ mức 400 triệu USD lên 1,3 tỉ USD vào tháng 7/2011, và liên tiếp trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam.

Đáng chú ý, tháng đầu tiên của năm 2014, xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện có thêm thị trường Ucraina, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Slovakia, Campuchia, Nhật Bản, Ba Lan và Thụy Sỹ với kim ngạch đạt lần lượt 10 triệu USD; 9,6 triệu USD; 6,9 triệu USD; 3,5 triệu USD, 973 nghìn USD; 955 nghìn USD; 393 nghìn USD và 390 nghìn USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng điện thoại và linh kiện tháng 1/2014 –ĐVT: USD

 

KNXK Tháng 1/2014

KNXK tháng 1/2014
% so sánh
Tổng KN
1.698.317.803
1.481.670.829
14,62
Tiểu Vương quốc A Rập Thống Nhất
253.803.239
235.165.925
7,93
Hoa Kỳ
126.939.118
11.195.811
1.033,81
Anh
109.343.165
127.278.802
-14,09
Đức
101.451.055
133.562.739
-24,04
Pháp
89.137.361
79.535.911
12,07
Nga
75.190.386
82.484.216
-8,84
Hong Kong
62.365.773
43.379.620
43,77

Indonesia

62.309.009
30.275.135
105,81
Thái Lan
52.492.031
49.298.325
6,48
Italia
47.861.395
61.629.837
-22,34
Malaixia
46.906.212
47.332.010
-0,90
Ấn Độ
45.818.776
44.716.173
2,47
Đài Loan
43.407.204
30.246.409
43,51

Nam Phi

40.910.635
34.337.738
19,14
Trung Quốc
40.084.533
23.424.354
71,12
Tây Ban Nha
36.382.916
49.403.481
-26,36
Thổ Nhĩ Kỳ
33.466.884
25.742.344
30,01
Hà Lan
32.464.427
40.297.518
-19,44
Hàn Quốc
28.556.087
5.161.599
453,24
Oxtraylia
26.788.756
28.572.176
-6,24
Xingapo
21.430.449
22.761.243
-5,85
Thụy Điển
16.309.165
28.080.930
-41,92
Philippine
10.400.547
14.070.323
-26,08
Campuchia
973.004
2.509.221
-61,22
Nhật BẢn
955.560
1.101.396
-13,24
NG.Hương
Nguồn: Vinanet/VOV.vn

Nguồn: Vinanet