Tháng 7 kim ngạch nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện về Việt Nam tăng 10,24% so với tháng 6 và tăng 36,97% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 568,7 triệu USD; tính chung cả 7 tháng đầu năm nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,31 tỷ USD, chiếm 5,72% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 28,24% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 61,3% kế hoạch năm 2011.

Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc - thị trường lớn nhất luôn tăng trưởng dương trong các tháng từ đầu năm đến nay (riêng tháng 5 giảm nhẹ hơn 1%), tháng 7 tiếp tục tăng 10,39% so với tháng 6 đạt 186,98 triệu USD; đưa kim ngạch cả 7 tháng lên 1,08 tỷ USD, chiếm 32,74% tổng kim ngạch, tăng 26,34% so với cùng kỳ.

 Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc - thị trường lớn thứ 2 mặc dù tháng 6 giảm trên 23%, nhưng sang tháng 7 kim ngạch tăng trở lại 5,88%, đạt mưức103,31 triệu USD; tổng cộng 7 tháng đạt 791,27 triệu USD, chiếm 23,9% tổng kim ngạch, tăng 128,73% so với cùng kỳ.

Tiếp sau đó là các thị trường lớn cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam trong 7 tháng đạt trên 100 triệu USD như: Nhật Bản 528,98 triệu USD, Malaysia 216,92 triệu USD, Đài Loan 168,57 triệu USD, Singapore 121,46 triệu USD.

Tháng 7, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường tăng trưởng dương so với tháng 6, trong đó tăng trưởng mạnh nhất là nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ tăng 222%; tiếp sau đó là các thị trường tăng trưởng trên 80% so với tháng 6 như: Đức (+90,89%), Hà Lan (+89,72%), Philippines (+82,24%), Ba Lan (+81,74%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Anh giảm mạnh nhấtt 66,96%; sau đó là Italia giảm 46,29%; giảm ít nhất là nhập khẩu từ Thái Lan giảm 0,01% so với tháng 6.

Tính cả 7 tháng đầu năm, thì nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường cung cấp máy tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

 

Thị trường

 

 

T7/2011

 

 

7T/2011

% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011

% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010

% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010

Tổng cộng

568.703.708

3.310.816.548

+10,24

+36,97

+28,24

Trung Quốc

186.978.544

1.083.993.883

+10,39

+46,92

+26,34

Hàn Quốc

103.309.612

791.268.275

+5,88

+58,10

+128,73

Nhật Bản

95.981.513

528.980.855

+4,03

-3,88

-4,48

Malaysia

38.905.142

216.292.523

+18,62

+57,52

+11,30

Đài Loan

28.994.615

168.566.909

-10,40

+35,36

+1,30

Singapore

32.242.486

121.464.803

+41,99

+112,14

-12,97

Thái Lan

14.307.072

86.369.738

-0,01

+50,34

+33,98

Hoa Kỳ

19.607.584

80.083.156

+33,82

-18,10

-7,94

Philippines

19.504.117

61.866.227

+82,24

+225,26

+88,52

Indonesia

6.765.869

43.855.633

+12,20

+16,13

+13,30

Đức

4.491.257

13.982.652

+90,89

+250,93

+62,98

Hồng Kông

2.924.361

12.813.972

-17,51

+113,14

+8,40

Thụy Sĩ

1.655.169

9.391.631

+9,74

+62,55

-15,60

Pháp

1.186.070

8.205.404

+15,74

-31,52

+39,74

Italia

982.474

8.077.383

-46,29

+27,91

+102,90

Mexico

1.234.364

7.154.620

+42,69

*

*

Anh

369.101

4.361.978

-66,96

-4,59

+5,66

Canada

810.823

4.283.996

+71,07

+347,14

+135,17

Hà Lan

640.615

3.309.065

+89,72

-11,81

+60,21

Ấn Độ

763.899

3.279.180

+222,00

+103,17

+38,40

Israel

513.430

2.492.284

+21,57

*

*

Đan Mạch

362.318

2.064.493

+24,35

+17,95

-1,24

Tây Ban Nha

156.692

1.359.912

-22,98

+8,61

+61,08

Bỉ

0

787.365

*

*

+19,51

Ba Lan

205.356

655.514

+81,74

+825,94

+133,82

Thuỵ Điển

39.953

532.284

+27,67

-35,91

+86,60

Phần Lan

35.388

345.279

*

-25,72

+96,82

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet