(VINANET) - Thị trường sữa trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu dùng do vậy phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu.
Số liệu thống kê sơ bộ TCHQ cho thấy, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9, cả nước đã nhập khẩu 804,4 triệu USD, tăng 25,10% so với 9 tháng năm 2012.
Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm trong 3 quý đầu năm 2013.
|
Trị giá (USD)
|
Tốc độ +/- (%) so cùng kỳ
|
3 tháng
|
234.230.588
|
7,0
|
6 tháng
|
495.605.809
|
8,5
|
9 tháng
|
804.415.428
|
25,10
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Trong 9 tháng đầu năm nay, các thị trường cung cấp sữa và sản phẩm cho Việt Nam bao gồm Niudilan, Hoa Kỳ, Xingapo, Hà Lan, Thái Lan… trong đó Niudilan là thị trường chính, chiếm 23,6% tổng kim ngạch, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2012. Thị trường đứng thứ hai sau Niudilan là Hoa Kỳ với kim ngạch 146,6 triệu USD, tăng 54,63%...
Đặc biệt, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường Philipin trong thời gian này tăng mạnh, tuy kim ngạch chỉ đạt 8,5 triệu USD, nhưng tăng 122,45% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, chỉ có hai thị trường giảm kim ngạch đó là Pháp giảm 30,73%; Đức giảm 39,42% và Nhật Bản giảm 15,32% – đây cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng kim ngạch mặt hàng sữa.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 9T/2013
ĐVT: USD
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
|
KNNK 9T/2013
|
KNNK 9T/2012
|
Tốc độ +/- (%)
|
Tổng KNNK
|
804.415.428
|
642.999.020
|
25,10
|
Niudilân
|
189.991.884
|
163.932.684
|
15,90
|
Hoa Kỳ
|
146.637.919
|
94.829.935
|
54,63
|
Xinhgapo
|
107.201.692
|
50.945.923
|
110,42
|
Hà Lan
|
57.573.705
|
37.541.755
|
53,36
|
Thái Lan
|
48.657.283
|
40.877.739
|
19,03
|
Malaisia
|
39.397.511
|
32.146.114
|
22,56
|
Đan Mạch
|
32.414.162
|
28.109.218
|
15,32
|
Pháp
|
30.714.048
|
44.341.090
|
-30,73
|
Đức
|
30.505.030
|
50.356.317
|
-39,42
|
Oxtrâylia
|
13.996.317
|
13.673.764
|
2,36
|
Ba Lan
|
9.141.804
|
16.547.992
|
-44,76
|
Philippin
|
8.531.497
|
3.835.325
|
122,45
|
Hàn Quốc
|
7.924.938
|
7.906.198
|
0,24
|
Tây ban Nha
|
5.827.555
|
4.523.704
|
28,82
|
bỉ
|
3.962.778
|
1.782.139
|
122,36
|
Nhật Bản
|
1.309.058
|
1.545.932
|
-15,32
|
Trung Quốc
|
|
27.744
|
-100,00
|
Về thị trường:
Theo Cục Quản lý giá Bộ Tài Chính, tháng 9/2013: Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi vẫn tương đối ổn định so với tháng 8/2013.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2013, từ 1/1/2013 đến nay, một số công ty gửi thông báo giá bán sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của công ty về Bộ Tài chính (theo thông báo giá của các công ty, không có sản phẩm nào ghi là sữa và mỗi công ty điều chỉnh một lần), cụ thể:
- Công ty TNHH Mead Johnson Nutrison (Việt Nam) gửi kê khai giá 15 mặt hàng; trong đó tăng giá 3 mặt hàng, mức tăng 15-16%; kê khai giá 12 mặt hàng mới; mức giá áp dụng từ 2/1/2013.
- Công ty TNHH phân phối Tiên Tiến, phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Mead Johnson Nutrison (Việt Nam) tăng giá 3 mặt hàng, mức tăng 9-10%, áp dụng từ 5/1/2013.
- Công ty TNHH Dinh Dưỡng 3 A Việt Nam gửi thông báo giá 39 mặt hàng, có 31 mặt hàng tăng giá, mức tăng khoảng từ 2- 9,5 %, áp dụng từ 1/2/2013
- Công ty TNHH Friesland Campina Việt Nam gửi kê khai giá 40 mặt hàng, mức tăng khoảng 9%, áp dụng từ 15/2/2013.
- Công ty TNHH Nestle Vietnam gửi kê khai giá 3 mặt hàng, mức tăng khoảng 8%, áp dụng từ 10/5/2013.
Theo báo cáo của doanh nghiệp, nguyên nhân chính của việc điều chỉnh giá bán của các sản phầm là do thời gian qua giá vốn hàng bán thay đổi, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí tiền lương điều chỉnh tăng nên doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá bán.
Trước tình hình giá sữa biến động, Tổng cục Hải quan vừa có văn bản yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố để tiếp tục quản lý giá sữa ngay từ khâu nhập khẩu, góp phần bình ổn giá thị trường, chống gian lận thương mại qua việc khai báo giá nhập khẩu không chính xác.
Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện rà soát ngay các mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá nêu tại Điều 1 Thông tư 30/2013/TT-BYT ngày 4-10-2013 có nhập khẩu tại địa phương từ đầu năm 2013 đến nay, tổ chức thu thập thông tin và xây dựng, sửa đổi, bổ sung vào Danh mục quản lý rủi ro cấp Cục theo đúng quy định.
Đồng thời, thực hiện kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế đối với các mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi nhập khẩu.
Cùng với đó, thực hiện kiểm tra sau thông quan để xử lý theo quy định đối với những trường hợp trị giá khai báo có sự biến động tăng cao trên 15% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá.