(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2014 kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 143.036 tấn, trị giá 265.346.706 USD, giảm 34,67% về lượng và giảm 41,62% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đức tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, với 24.272 tấn, trị giá 44.013.250 USD, giảm 7,94% về lượng và giảm 15,46% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, Việt Nam xuất khẩu 18.286 tấn cà phê sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá 33.643.071 USD, giảm 28,98% về lượng và giảm 37,6% về trị giá. Tây Ban là là thị trường lớn thứ ba, với 13.882 tấn, trị giá 25.178.960 USD, giảm 2,75% về lượng và giảm 9,68% về trị giá.
Nhìn chung trong tháng 1/2014, hầu hết các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có 4 thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước là: Angiêri tăng 22,93% về lượng và tăng 7,23%; Pháp tăng 17,73% về lượng và tăng 13% về trị giá; Ba Lan tăng 132,01% về lượng và tăng 147,34% về trị giá; Nam Phi tăng 50,6% về lượng và tăng 38,66%.
Theo Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên hiện đã tăng so với trước Tết, nhưng dự báo giá xuất khẩu vẫn sẽ ở mức thấp nếu không giải pháp hỗ trợ của Chính phủ đối với ngành này.
Theo đại diện Vicofa, bên cạnh việc hỗ trợ vốn vay, ưu đãi từ phía ngân hàng, thì “chìa khóa” để kéo giá cà phê xuất khẩu lên cao chính là tạm trữ.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 1/2014
Thị trường
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
218.960
|
454.509.032
|
143.036
|
265.346.706
|
-34,67
|
-41,62
|
Đức
|
26.364
|
52.059.571
|
24.272
|
44.013.250
|
-7,94
|
-15,46
|
Hoa Kỳ
|
25.747
|
53.912.775
|
18.286
|
33.643.071
|
-28,98
|
-37,6
|
Tây Ban Nha
|
14.274
|
27.876.022
|
13.882
|
25.178.960
|
-2,75
|
-9,68
|
Italia
|
14.784
|
29.480.746
|
11.734
|
20.676.733
|
-20,63
|
-29,86
|
Bỉ
|
6.851
|
13.909.562
|
7.089
|
13.046.146
|
+3,47
|
-6,21
|
Nhật Bản
|
5.972
|
13.109.435
|
5.867
|
11.598.674
|
-1,76
|
-11,52
|
Angiêri
|
4.955
|
9.890.237
|
6.091
|
10.605.793
|
+22,93
|
+7,23
|
Pháp
|
4.801
|
9.346.383
|
5.652
|
10.561.092
|
+17,73
|
+13
|
Nga
|
6.142
|
12.868.965
|
3.592
|
9.066.509
|
-41,52
|
-29,55
|
Ấn Độ
|
7.068
|
13.621.907
|
4.522
|
7.995.884
|
-36,02
|
-41,3
|
Anh
|
5.579
|
13.099.966
|
4.156
|
7.575.050
|
-25,51
|
-42,18
|
Trung Quốc
|
2.180
|
7.085.971
|
2.617
|
6.191.989
|
+20,05
|
-12,62
|
Hàn Quốc
|
3.538
|
7.064.916
|
2.771
|
5.173.537
|
-21,68
|
-26,77
|
Ba Lan
|
809
|
1.421.833
|
1.877
|
3.516.705
|
+132,01
|
+147,34
|
Philippin
|
5.328
|
11.893.573
|
1.934
|
3.445.893
|
-63,7
|
-71,03
|
Mêhicô
|
4.700
|
9.132.642
|
1.382
|
2.202.640
|
-70,6
|
-75,88
|
Ôxtrâylia
|
1.522
|
3.141.389
|
1.225
|
2.139.334
|
-19,51
|
-31,9
|
Nam Phi
|
755
|
1.436.111
|
1.137
|
1.991.298
|
+50,6
|
+38,66
|
Hy Lạp
|
958
|
1.961.896
|
850
|
1.673.177
|
-11,27
|
-14,72
|
Bồ Đào Nha
|
1.208
|
2.452.420
|
929
|
1.606.603
|
-23,1
|
-34,49
|
Ixraen
|
1.037
|
2.079.072
|
918
|
1.582.233
|
-11,48
|
-23,9
|
Hà Lan
|
2.327
|
4.917.144
|
734
|
1.454.366
|
-68,46
|
-70,42
|
Malaysia
|
4.256
|
8.855.013
|
260
|
632.666
|
-93,89
|
-92,86
|
Singapo
|
236
|
802.033
|
149
|
573.280
|
-36,86
|
-28,52
|
Thái Lan
|
943
|
1.878.911
|
105
|
442.011
|
-88,87
|
-76,48
|
Newzilân
|
|
|
168
|
347.345
|
|
|
Campuchia
|
|
|
50
|
203.047
|
|
|
Indonêsia
|
414
|
1.118.850
|
35
|
111.853
|
-91,55
|
-90
|
Đan Mạch
|
211
|
436.007
|
42
|
100.346
|
-80,09
|
-76,99
|
Ai Cập
|
742
|
1.471.555
|
19
|
34.875
|
-97,44
|
-97,63
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan/Vicofa