(VINANET)-Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2014 sang các thị trường đạt 106.501 tấn cao su, trị giá 219.992.397 USD, giảm 23,65% về lượng và giảm 42,34% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA) đã có văn bản số 33/HHCS ngày 20-2-2014, gửi các doanh nghiệp hội viên thuộc VRA, các tổ chức quốc tế (IRCo, ARBC) và Hiệp hội Cao su Trung Quốc, Ấn Độ về khuyến cáo của VRA nhằm ngăn chặn giá cao su giảm sâu.
Theo VRA, giá cao su thiên nhiên giảm mạnh từ đầu năm đến nay và gần sát với giá thành, do lượng cao su tồn kho trên thế giới vào cuối năm 2013 nhiều hơn các năm trước, dù nhu cầu vẫn tăng nhưng nguồn cung tăng nhanh hơn. Để giá cao su được phục hồi và không gây lỗ cho người sản xuất, nguồn cung cần được cân đối với nhu cầu và giá bán không được quá thấp như hiện nay.
Đồng thuận với khuyến cáo của ba nước sản xuất cao su thiên nhiên hàng đầu gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia, Hiệp hội Cao su Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp hội viên và các đơn vị, cá nhân trong nước nên giảm sản lượng cao su trong năm 2014 và không bán với giá thấp hơn giá quốc tế nhằm ngăn chặn giá giảm sâu hơn mức hiện nay.
Theo VRA, giá cao su SVR 3L của Việt Nam xuất khẩu trung bình ba tuần tháng 2-2014 đạt 2.243 USD/tấn, thấp hơn 52 USD/tấn (-2,3%) so với mức trung bình tháng 1-2014, và thấp hơn 892 USD/tấn (-28,5%) so với tháng 2/2013.
Tổ chức IRCo - Hiệp hội các nhà sản xuất và xuất khẩu cao su cũng cho biết, giá các loại cao su tại Thái Lan, Indonesia và Malaysia hiện đang giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây do thị trường lo ngại nhu cầu sử dụng cao su của Trung Quốc ở mức thấp.
Về thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, với 41.657 tấn cao su, trị giá 82.333.481 USD, giảm 40,2% về lượng và giảm 54,83% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Malaysia là thị trường lớn thứ hai, với 16.985 tấn, trị giá 35.353.941 USD, giảm 28,61% về lượng và giảm 48,1% về trị giá; đứng thứ ba là thị trường Ấn Độ, với 6.422 tấn, trị giá 14.378.619 USD, tăng 5,71% về lượng và giảm 19,23% về trị giá.
Đáng chú ý một số thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2014 tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước: Hà Lan tăng 372,45% về lượng và tăng 257,65% về trị giá; Pakistan tăng 265,91% về lượng và tăng 176,22% về trị giá.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu cao su Việt Nam 2 tháng đầu năm 2014
Nước
|
2T/2013
|
2T/2014
|
2T/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
139.498
|
381.503.856
|
106.501
|
219.992.397
|
-23,65
|
-42,34
|
Trung Quốc
|
69.664
|
182.283.393
|
41.657
|
82.333.481
|
-40,2
|
-54,83
|
Malaysia
|
23.793
|
68.117.461
|
16.985
|
35.353.941
|
-28,61
|
-48,1
|
Ấn Độ
|
6.075
|
17.802.782
|
6.422
|
14.378.619
|
+5,71
|
-19,23
|
Hoa Kỳ
|
5.237
|
13.694.221
|
7.125
|
13.386.842
|
+36,05
|
-2,24
|
Hàn Quốc
|
5.082
|
13.478.827
|
4.634
|
9.634.858
|
-8,82
|
-28,52
|
Đức
|
5.715
|
15.874.259
|
3.579
|
8.052.420
|
-37,38
|
-49,27
|
Đài Loan
|
5.595
|
17.795.201
|
3.415
|
7.783.673
|
-38,96
|
-56,26
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.771
|
7.373.314
|
2.758
|
5.866.190
|
-0,47
|
-20,44
|
Nhật Bản
|
1.434
|
4.376.614
|
1.850
|
4.375.080
|
+29,01
|
-0,04
|
Tây Ban Nha
|
1.181
|
3.460.265
|
1.808
|
4.022.541
|
+53,09
|
+16,25
|
Hà Lan
|
363
|
1.103.149
|
1.715
|
3.945.400
|
+372,45
|
+257,65
|
Italia
|
1.372
|
4.005.322
|
1.711
|
3.536.441
|
24,71
|
-11,71
|
Braxin
|
1.088
|
3.058.583
|
1.239
|
2.340.957
|
13,88
|
-23,46
|
Indonêsia
|
1.593
|
3.899.806
|
1.155
|
2.290.878
|
-27,5
|
-41,26
|
Bỉ
|
1.026
|
2.083.541
|
1.196
|
2.143.986
|
+16,57
|
+2,9
|
Pakistan
|
220
|
657.700
|
805
|
1.816.671
|
+265,91
|
+176,22
|
Nga
|
798
|
2.419.073
|
725
|
1.601.871
|
-9,15
|
-33,78
|
Pháp
|
485
|
1.457.436
|
544
|
1.273.543
|
+12,16
|
-12,62
|
Canađa
|
219
|
660.206
|
523
|
1.226.659
|
+138,81
|
+85,8
|
Achentina
|
341
|
1.034.113
|
521
|
1.202.107
|
+52,79
|
+16,25
|
Anh
|
717
|
1.907.520
|
505
|
1.128.461
|
-29,57
|
-40,84
|
Phần Lan
|
706
|
2.191.483
|
464
|
1.056.319
|
-34,28
|
-51,8
|
Thụy Điển
|
282
|
823.848
|
262
|
598.602
|
-7,09
|
-27,34
|
Hồng Kông
|
346
|
1.106.328
|
201
|
443.078
|
-41,91
|
-59,06
|
Séc
|
118
|
374.242
|
181
|
410.287
|
+53,39
|
+9,63
|
Mêhicô
|
141
|
397.172
|
205
|
406.051
|
+45,39
|
+2,24
|
Ucraina
|
143
|
409.600
|
144
|
331.020
|
+0,7
|
-19,18
|
Singapore
|
309
|
1.620.444
|
132
|
296.608
|
-57,28
|
-81,7
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hiệp hội cao su VN