Mười tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 158.747 tấn hạt điều, thu về 892,35 triệu USD (tăng 8,2% về lượng và tăng 30,45% về kim ngạch so với cùng kỳ năm2009); trong đó lượng hạt điều xuất khẩu của riêng tháng 10 là 18.369 tấn, trị giá 113,36 triệu USD (tăng 3,7% về lượng và tăng 5,02% về kim ngạch sovới tháng 9/2010).
Trong tháng 10 Hoa Kỳ vẫn dẫn đầu về kim ngạch với 34,16 triệu USD, chiếm 30,13%, giảm 1,68% so với tháng 9; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc 18,43 triệu USD, chiếm 16,26%, giảm 6,77%; tiếp đến Hà Lan 10,83 triệu USD, chiếm 9,56%, giảm 10,26%; Australia 10,17 triệu USD, chiếm 8,97%, tăng 16,07%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang đa số các thị trường trong tháng10 giảm so với tháng 9/2010; trong đó kim ngạch giảm mạnh trên 30% ở một số thị trường sau: Nauy giảm 74,22%, đạt 0,11 triệu USD; Singapore giảm 69,24%, đạt 0,64 triệu USD; Anh giảm 33,63%, đạt 2,47 triệu USD; Hồng Kông giảm 30,3%, đạt 0,73 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại tăng mạnh so với tháng 9 ở các thị trường như: Italia tăng 159,14%, đạt 1,16 triệu USD; Nga tăng 150,49%, đạt 5,72 triệu USD; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 130,61%, đạt 3,53 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 100,89%, đạt 1,11 triệu USD; Đài Loan tăng 64,87%, đạt 1,49 triệu USD.
Tính chung cả 10 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 295,33 triệu USD, chiếm 33,1%, tăng 38,62%; sau đó là Trung Quốc 134,02 triệu USD, chiếm 15,02%, tăng nhẹ 2%; Hà Lan 121,44 triệu USD, chiếm 13,61%, tăng 16,42%; Australia 70,82 triệu USD, chiếm 7,94%, tăng 45,72%. Kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng so với 10 tháng đầu năm 2009, chỉ có 3 thị trường giảm kim ngạch là: Bỉ, Philippines và Thuỵ Sĩ với mức giảm lần lượt là 73,17%, 28,92% và 21,29%. Ngược lại kim ngạch tăng mạnh ở một số thị trường như: Thái Lan (+142,62%); Singapore (+118,19%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+93,87%); Nga (+75,59%); Đức(+51,29%).
Thị trường xuất khẩu hạt điều 10 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 10/2010
|
10tháng/2010
|
Tháng 9/2010
|
10tháng/2009
|
% tăng giảm T10 so với T9
|
% tăng giảm 10T/2010 so với 10T/2009
|
Tổng cộng
|
113.358.418
|
892.346.049
|
107.937.036
|
684.031.874
|
+5,02
|
+30,45
|
Hoa Kỳ
|
34.159.572
|
295.331.747
|
34.742.468
|
213.049.036
|
-1,68
|
+38,62
|
Trung quốc
|
18.434.182
|
134.024.623
|
19.773.484
|
131.391.826
|
-6,77
|
+2,00
|
Hà Lan
|
10.832.933
|
121.439.412
|
12.071.595
|
104.307.399
|
-10,26
|
+16,42
|
Australia
|
10.173.771
|
70.820.322
|
8.764.945
|
48.600.391
|
+16,07
|
+45,72
|
Anh
|
2.469.965
|
37.375.532
|
3.721.667
|
31.198.239
|
-33,63
|
+19,80
|
Nga
|
5.723.335
|
28.797.478
|
2.284.880
|
16.399.959
|
+150,49
|
+75,59
|
Canada
|
3.083.994
|
27.157.908
|
3.602.471
|
19.708.447
|
-14,39
|
+37,80
|
Thái Lan
|
2.375.186
|
18.685.906
|
2.286.994
|
7.701.637
|
+3,86
|
+142,62
|
Đức
|
1.450.177
|
15.029.727
|
1.617.597
|
9.934.391
|
-10,35
|
+51,29
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.528.819
|
11.040.668
|
1.530.230
|
5.694.929
|
+130,61
|
+93,87
|
Đài Loan
|
1.494.076
|
7.955.504
|
906.219
|
5.698.096
|
+64,87
|
+39,62
|
Singapore
|
643.056
|
6.792.190
|
2.090.369
|
3.113.001
|
-69,24
|
+118,19
|
Tây Ban Nha
|
1.110.011
|
6.643.410
|
552.555
|
5.020.478
|
+100,89
|
+32,33
|
Italia
|
1.155.337
|
6.132.695
|
445.840
|
4.724.175
|
+159,14
|
+29,82
|
Hồng Kông
|
730.062
|
5.669.085
|
1.047.506
|
3.847.186
|
-30,30
|
+47,36
|
Nauy
|
114.377
|
4.779.888
|
443.635
|
3.568.211
|
-74,22
|
+33,96
|
Nhật Bản
|
422.479
|
4.339.327
|
549.650
|
2.988.318
|
-23,14
|
+45,21
|
Hy Lạp
|
672.629
|
3.358.932
|
618.119
|
2.398.427
|
+8,82
|
+40,05
|
Pakistan
|
715.092
|
2.998.916
|
0
|
2.822.133
|
*
|
+6,26
|
Malaysia
|
229.200
|
2.893.402
|
315.049
|
2.006.568
|
-27,25
|
+44,20
|
Philippines
|
108.054
|
2.239.795
|
113.520
|
3.151.058
|
-4,82
|
-28,92
|
Ucraina
|
489.297
|
2.156.970
|
0
|
1.930.216
|
*
|
+11,75
|
Bỉ
|
103.250
|
486.148
|
93.800
|
1.811.700
|
+10,07
|
-73,17
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
194.440
|
0
|
247.020
|
*
|
-21,29
|
(vinanet-ThuyChung)