(VINANET) Năm 2013, XK hạt tiêu của nước ta đã đạt gần 1 tỷ USD. Năm nay, mới 8 tháng đầu năm ngành hạt tiêu đã chạm mốc XK 1 tỷ USD.
Theo thống kê, 8 tháng đầu năm cả nước đã xuất khẩu 132.682 tấn hạt tiêu, đạt giá trị 989,76 triệu USD (tăng 31% về lượng và tăng 47,44% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái). So với cả năm 2013, lượng và giá trị hạt tiêu đã XK trong năm nay cũng đều đã cao hơn (năm 2013 XK được 132.637 tấn hạt tiêu, trị giá 888.985 triệu USD).
Như vậy, để lần đầu tiên chạm mốc XK 1 tỷ USD, chỉ còn hơn 10 triệu USD nữa là ngành hồ tiêu hoàn thành mục tiêu. Con số này hoàn toàn có thể đạt được ngay trong tháng 9 này. Đây là lần đầu tiên hạt tiêu được đứng vào CLB những mặt hàng có giá trị XK từ 1 tỷ USD trở lên. Đấy chỉ tính ở XK chính ngạch, chưa tính XK tiểu ngạch. Trước khi có căng thẳng trên Biển Đông, hạt tiêu Việt Nam đi đường tiểu ngạch qua biên giới phía Bắc khá nhiều. Nhưng sau đó, lượng hạt tiêu xuất qua bên kia biên giới giảm hẳn. Dẫu vậy, theo ước tính, trong năm nay, có khoảng 15.000-20.000 tấn hạt tiêu được XK tiểu ngạch sang Trung Quốc.
Nhờ giá hạt tiêu XK tiếp tục tăng cao, nên giá hạt tiêu trong nước trong tháng 9 này cũng đã tăng và đứng ở mức kỷ lục trên dưới 200.000 đ/kg, cao hơn khá nhiều so với mức giá kỷ lục trong năm ngoái là 160.000 đ/kg (giá hồi tháng 9/2013). Đó là giá tiêu bán xô. Còn với những loại tiêu đạt chất lượng tốt, giá tới trên 200.000 đ/kg.
Việc ngành hàng hồ tiêu Việt Nam hiện nay không bị thao túng, ép giá bởi các nhà đầu cơ như ở một số ngành hàng khác, cũng đã và đang giúp cho giá hạt tiêu do nông dân bán ra luôn ở mức rất có lợi. Dẫu vậy, người trồng tiêu cũng đang phải đối mặt với một nỗi lo lắng lớn, đó là căn bệnh chết nhanh, chết chậm đang hoành hành ở nhiều vùng trồng tiêu trọng điểm, nhất là trên khu vực Tây Nguyên – là nơi mà nông dân vẫn đang lạm dụng khá nhiều phân bón hóa học trong các vườn tiêu.
Hiện nay, hồ tiêu Việt Nam chiếm khoảng 30% sản lượng tiêu trên toàn thế giới và chiếm khoảng 50% khối lượng tiêu xuất khẩu trên thế giới. Hoa Kỳ, UAE, Hà Lan và Ấn Độ là những quốc gia nhập khẩu tiêu lớn nhất từ Việt Nam. Tại thị trường EU, hồ tiêu chủ yếu được nhập vào Hà Lan và Đức sau đó được phân phối tiếp sang các thị trường khác. Việt Nam đã vượt xa Brazil, Indonesia, Ấn Độ để là nhà cung cấp số 1 tại thị trường này.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 20,96% tổng kim ngạch, đạt 207,44 triệu USD trong 8 tháng; tiếp đến Singapore 91,2 triệu USD, chiếm 9,21%; U.A.E 77,3 triệu USD, chiếm 7,81%; Án Độ trên 70 triệu USD, chiếm 7,07%; Hà làn 61,69 triệu USD, chiếm 6,23%...
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm nay sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng so với 8 tháng đầu năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Pakistan (+209,25%), Singapore (+130,19%), Ấn Độ (+140,96%), Pháp (+93,04%), Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+83,72%), Thái Lan (+82,75%).
Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
8T/2014
|
8T/2013
|
8T/2014 so cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch
|
989.762.171
|
671.306.195
|
+47,44
|
Hoa Kỳ
|
207.442.156
|
147.259.433
|
+40,87
|
Singapore
|
91.197.586
|
39.619.050
|
+130,19
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
77.299.331
|
42.075.007
|
+83,72
|
Ấn Độ
|
70.002.882
|
29.051.372
|
+140,96
|
Hà Lan
|
61.687.306
|
40.135.531
|
+53,70
|
Đức
|
36.764.802
|
67.230.020
|
-45,31
|
Pakistan
|
33.538.620
|
10.845.135
|
+209,25
|
Ai Cập
|
31.040.624
|
22.284.219
|
+39,29
|
Tây Ban Nha
|
23.512.410
|
20.108.679
|
+16,93
|
Nga
|
23.162.038
|
19.322.740
|
+19,87
|
Hàn Quốc
|
21.115.066
|
12.609.068
|
+67,46
|
Anh
|
20.033.233
|
21.195.000
|
-5,48
|
Thái Lan
|
17.249.812
|
9.438.968
|
+82,75
|
Pháp
|
16.585.843
|
8.592.036
|
+93,04
|
Nhật Bản
|
14.812.536
|
11.029.847
|
+34,30
|
Ba Lan
|
12.248.972
|
13.943.021
|
-12,15
|
Australia
|
11.724.541
|
7.684.105
|
+52,58
|
Nam Phi
|
10.920.153
|
9.718.821
|
+12,36
|
Philippines
|
10.809.709
|
10.650.290
|
+1,50
|
Italia
|
10.165.245
|
8.846.438
|
+14,91
|
Malaysia
|
9.306.724
|
5.207.032
|
+78,73
|
Canada
|
8.920.556
|
6.444.343
|
+38,42
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
8.869.136
|
5.729.489
|
+54,80
|
Ucraina
|
7.680.595
|
9.579.189
|
-19,82
|
Bỉ
|
3.497.622
|
2.865.113
|
+22,08
|
Cô Oét
|
1.661.396
|
1.368.536
|
+21,40
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet