Theo thống kê, 9 tháng đầu năm tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu đã tăng 20,9% và kim ngạch tăng 17,38% so với cùng kỳ năm 2012. Cụ thể, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 9 ước đạt 11.325 tấn, với giá trị đạt 77,74 triệu USD (tăng 25,4% vè lượng và tăng 23,9% về trị giá so vói tháng 8). Như vậy, tổng khối lượng tiêu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đã lên đến 112.876 tấn với giá trị 747,99 triệu USD. Tính đến hết quý III/2013, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đã đạt gần bằng kim ngạch của năm 2012 với sự tăng trưởng cả về lượng và giá. Hiện hồ tiêu Việt Nam đang đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu.
Thị trường Hoa Kỳ và Đức vẫn là 2 thị trường lớn nhất của xuất khẩu tiêu Việt Nam. Hai thị trường này cũng có mức tăng trưởng mạnh. Cụ thể thị trường Mỹ tăng hơn 86% về khối lượng và hơn 77% về giá trị; thị trường Đức tăng 8,5% về khối lượng và 8,48% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu VN -VPA, giá xuất khẩu tiêu trung bình 9 tháng đầu năm nay đạt gần 6.600 USD/tấn, giảm gần 250 USD/tấn (khoảng 3,62%) so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, nếu tính riêng từng tháng, từ tháng 7 đến nay, giá hạt tiêu trên thị trường thế giới đã có mức tăng trên, dưới 150 USD/tấn tùy từng loại; giá tiêu trong nước cũng tăng trên dưới 20.000 đồng/kg, dao động khoảng 132.000- 135.000 đồng/kg, là mức giá cao nhất trong vòng 2 năm qua.
Hồ tiêu đang là một trong những cây trồng cho sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có giá trị, góp phần nâng cao đời sống người dân ở khu vực Tây Nguyên. Giá hạt tiêu tăng cao là lý do chính thúc đẩy nông dân mở rộng diện tích cây trồng ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố tại Tây Nguyên. Nếu như năm 2005, toàn vùng chỉ có hơn 10.000 ha hồ tiêu, thì đến năm 2013 đã tăng lên khoảng 25.000ha.
Vào đầu tháng 9 - 2013, Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế (IPC) đã đưa ra nhận định: Ước tính tồn kho hạt tiêu tại Việt Nam không nhiều, sản lượng thu hoạch năm nay khoảng 118.000 tấn. Tuy nhiên, theo VPA, nếu xuất khẩu hạt tiêu năm nay bằng năm trước thì các doanh nghiệp sẽ phải nhập khẩu từ 6.000- 9.000 tấn. Trong khi đó, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu tiêu đen với giá bình quân của năm 2012 là 6.390 USD/tấn, trong khi giá tiêu trắng đạt tới 9.176 USD/tấn. Tỷ lệ hạt tiêu ASTA của Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ và châu Âu cũng chỉ chiếm 15% tổng sản lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2013
|
9T/2013
|
T9/2013 so với T8/2013
|
9T/2013 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
77.739.786
|
747.987.964
|
+23,90
|
+17,38
|
Hoa Kỳ
|
14.222.534
|
161.154.033
|
+12,54
|
+77,11
|
Đức
|
6.628.042
|
73.731.312
|
+30,98
|
+8,48
|
Singapore
|
8.735.635
|
48.354.685
|
+1291,32
|
+50,65
|
Hà Lan
|
7.356.224
|
47.491.755
|
+29,85
|
+1,68
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
4.160.810
|
46.076.871
|
-16,83
|
-19,80
|
Ấn Độ
|
1.960.470
|
31.011.842
|
-12,31
|
-13,76
|
Anh
|
2.911.864
|
24.106.864
|
+8,61
|
+12,80
|
Ai Cập
|
295.975
|
22.580.194
|
-55,89
|
-29,21
|
Nga
|
3.335.103
|
22.502.193
|
+24,69
|
+27,86
|
Tây Ban Nha
|
1.864.569
|
21.973.248
|
+47,36
|
-18,75
|
Ba Lan
|
909.385
|
14.717.326
|
-61,04
|
+73,52
|
Hàn Quốc
|
1.302.814
|
13.850.632
|
+51,19
|
-10,85
|
Nhật Bản
|
1.631.346
|
12.661.194
|
+15,51
|
+29,43
|
Philippines
|
1.611.069
|
12.261.208
|
+19,35
|
+38,40
|
Thái Lan
|
2.480.823
|
11.919.790
|
+154,33
|
+93,34
|
Pakistan
|
474.888
|
11.320.023
|
*
|
-18,98
|
Ucraina
|
1.647.165
|
11.226.355
|
+119,04
|
+0,96
|
Nam Phi
|
1.053.705
|
10.772.526
|
+54,91
|
+50,00
|
Italia
|
1.399.529
|
10.245.967
|
+77,07
|
+14,59
|
Pháp
|
1.206.661
|
9.798.697
|
+12,48
|
+14,41
|
Australia
|
1.067.018
|
8.751.123
|
20,91
|
+11,86
|
Canada
|
1.103.399
|
7.547.743
|
+170,83
|
+21,95
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.030.722
|
6.760.211
|
+100,53
|
-8,71
|
Malaysia
|
231.585
|
5.438.617
|
+91,79
|
+47,25
|
Bỉ
|
198.980
|
3.064.093
|
-71,85
|
-16,10
|
Cô Oét
|
0
|
1.368.536
|
*
|
-11,60
|
Indonesia
|
0
|
719.560
|
|
-3,73
|