Các đối tác chính cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam là Hàn Quốc: 123.090tấn, Đài Loan: 99.545 tấn, Thái Lan: 89.403 tấn, Ảrập: 64 nghìn tấn, Singapore: 52.001 tấn…
Về kim ngạch: Hàn Quốc đứng đầu với 130.375.589USD (chiếm 18,57%); tiếp theo là thị trường Đài Loan với 120.887.460USD, chiếm 17,22%; Thái Lan với 90.657.625USD, chiếm 12,91%; Singapore với 56.885.216USD, chiếm 8,1%; Nhật với 52.773.074USD, chiếm 7,52%.
Thị trường nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu 4 tháng đầu năm 2009:
STT |
Thị trường |
Tháng 4 |
4 tháng |
Lượng (tấn) |
Trị giá
(USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá
(USD) |
1 |
Ấn Độ |
1.705 |
1.959.553 |
3.780 |
4.734.075 |
2 |
Anh |
93 |
224.132 |
494 |
1.197.485 |
3 |
Bỉ |
1.026 |
1.337.889 |
2.369 |
3.091.300 |
4 |
Braxin |
1.905 |
1.675.841 |
3.625 |
3.288.514 |
5 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
1.414 |
1.451.176 |
4.464 |
4.369.430 |
6 |
Canada |
917 |
879.985 |
2.886 |
2.633.291 |
7 |
Đài Loan |
28.199 |
35.937.315 |
99.545 |
120.887.460 |
8 |
Đức |
1.359 |
2.978.481 |
3.410 |
8.539.601 |
9 |
Hà Lan |
370 |
613.510 |
1.019 |
1.931.295 |
10 |
Hàn Quốc |
37.278 |
40.773.434 |
123.090 |
130.375.589 |
11 |
Hoa Kỳ |
7.305 |
7.714.798 |
27.675 |
25.523.081 |
12 |
Hồng Kông |
2.050 |
2.166.080 |
5.190 |
5.601.768 |
13 |
Indonesia |
3.036 |
3.338.165 |
10.698 |
10.981.198 |
14 |
Italia |
248 |
512.562 |
678 |
1.590.097 |
15 |
Malaysia |
10.258 |
11.701.942 |
37.351 |
40.452.494 |
16 |
Nam Phi |
103 |
93.705 |
2.593 |
2.120.543 |
17 |
Nhật Bản |
12.504 |
17.420.733 |
37.532 |
52.773.074 |
18 |
Australia |
404 |
441.224 |
1.405 |
1.326.458 |
19 |
Phần Lan |
|
|
29 |
71.875 |
20 |
Pháp |
130 |
427.901 |
446 |
1.496.841 |
21 |
Philipines |
942 |
1.047.145 |
1.684 |
1.810.457 |
22 |
Singapore |
12.854 |
15.694.073 |
52.001 |
56.885.216 |
23 |
Tây Ban Nha |
169 |
311.069 |
500 |
1.054.612 |
24 |
Thái Lan |
22.201 |
23.999.534 |
89.403 |
90.657.625 |
25 |
Thuỵ Điển |
395 |
344.152 |
695 |
831.467 |
26 |
Trung Quốc |
6.794 |
11.339.496 |
23.117 |
37.338.314 |
Tổng cộng |
|
|
642.125 |
701.991.236 |
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam: Trong thời gian gần đây, giá nguyên liệu cho ngành nhựa đang tăng dần lên, chẳng hạn bột PVC từ mức 13.000đ/kg đã lên đến 15.600đ/kg. Bên cạnh đó, hiện giá dầu mỏ đang tăng, nên dự kiến giá hoá chất và nguyên liệu sản xuất còn có thể tăng thêm 30% trong thời gian tới. Chính vì vậy mà nhiều doanh nghiệp nhựa chọn cách mua ngay để có được giá tốt. Đại diện công ty Nhựa Hà Nội cho biết: Mặc dù sức mua chưa thực sự tăng mạnh nhưng các công ty vẫn tiếp tục mua nguyên liệu và chấp nhận hàng tồn kho nhiều, bởi đây là thời điểm hấp dẫn để trữ hàng. Giá nguyên liệu dù đang nhích lên nhưng cũng chỉ bằng với giá thị trường năm 2006. Trong khi đó thì giá bán lẻ hàng hoá đã tăng khoảng 30 – 35% so với giá bán lẻ năm 2006. Nếu giá nguyên liệu giảm thì khả năng giảm sẽ không nhiều, cộng thêm tỷ giá USD đang biến động theo chiều hướng tăng, thì việc dự trữ hàng hóa, nhất là nguyên liệu sản xuất là biện pháp an toàn.
Tham khảo giá nhập khẩu hạt nhựa qua các cửa khẩu:
1. Nhựa Polyester nguyên sinh 8830PN: 1,22 USD/kg Chi cục HQ Cảng Sài gòn KV IV
2. Hạt nhựa (LLDPE 218W) dạng nguyên sinh, trọng lượng dưới 0,94 TC: 1.980 bao; 36p: 1.190 USD/tấn HQ CK Cảng Mỹ Thới An Giang
3. Hạt nhựa PE MASTERBATCH – PROTECH 65 (101 – 765 –K): 4,6 USD/kg Chi cục HQ Cảng Hòn Chông Kiên Giang
(tonghop-vinanet)