Xuất khẩu áo sơ mi sang Mỹ đạt số lượng lớn nhất trong quý I/2009, đạt 10,3 triệu cái, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá xuất khẩu áo sơ mi trung bình của Việt Nam quý I/2009 tăng 17,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 5,79 USD/cái, FOB.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu áo sơ mi của Việt Nam tháng 3/2009 đạt 6,5 triệu cái, trị giá 37,1 triệu USD, tăng 1,2% về lượng và giảm 1,3% về trị giá so với tháng trước và giảm 10,9% về lượng và 1,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Tính chung, quý I/2009 xuất khẩu áo sơ mi của Việt Nam đạt 21 triệu cái, trị giá 122,1 triệu USD, giảm 13,9% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Lượng áo sơ mi xuất khẩu tới 2 thị trường lớn nhất là Mỹ và Nhật Bản đều giảm đáng kể. Cụ thể, lượng xuất khẩu sang Mỹ quý I/2009 giảm 21,7% đạt 10,3 triệu cái. Về kim ngạch, xuất khẩu áo sơ mi sang Mỹ 10,7% so với cùng kỳ.
Lượng áo sơ mi sang thị trường EU giảm 10,2% so với quý I/2008 nhưng giá xuất khẩu tăng mạnh nên kim ngạch xuất khẩu tăng 9%. Lượng và kim ngạch xuất khẩu tới Tây Ban Nha, Anh, Áo, Phần Lan, Ai Len tăng khá mạnh cả về lượng và trị giá nhưng xuất khẩu tới các thị trường khác lại giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong quý I/2009, các doanh nghiệp đã tăng cường xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi tới Nhật Bản, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Thuỵ Sĩ… Nhờ vậy, lượng và kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường này tăng khá mạnh.
Giá áo sơ mi trung bình của Việt Nam quý I/2009 tăng trên 17,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 5,79 USD/cái, FOB.
Giá xuất khẩu áo sơ mi sang thị trường Mỹ tháng 3/2009 xuống đến mức thấp nhất so với hai tháng đầu năm đạt 4,82 USD/cái, FOB, giảm 5,7% so với tháng trước nhưng lại tăng 3,2% so với thời điểm tháng 3/2008. Tính chung, giá xuất khẩu quý I/2009 đạt 5,06 USD/cái, FOB, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Và giá xuất khẩu áo sơ mi sang Đức cùng xu hướng, tháng 3/2009 đạt 6,74 USD/cái, FOB, giảm 3,9% so với tháng trước, tuy nhiên nếu so với tháng 3/2008 lại tăng 12,2%. Như vậy, giá xuất khẩu quý I/2009 tăng khá trên 28,5% so với cùng kỳ năm 2008, đạt 7,15 USD/cái, FOB.
Giá xuất khẩu áo sơ mi sang Nhật Bản đạt 7,77 USD/cái, FOB, tăng 4% so với tháng trước và tăng 12,1% so với thời điểm tháng 3/2008. Tính chung, giá xuất khẩu quý I/2009 đạt 7,54 USD/cái, FOB, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Quý I/2009, có 283 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi, nhiều hơn 15 đơn vị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Cty cổ phần may 10 đứng ở vị trí số 1 đạt 2 triệu cái, trị giá 13,2 triệu USD, giảm 7,3% về lượng và tăng 5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tcty cổ phần may Việt Tiến vươn lên vị trí thứ 2 (cùng kỳ năm ngoái đứng thứ 3) đạt 1 triệu cái, trị giá 8,2 triệu USD, tăng 18,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Và xuất khẩu của Cty TNHH TAV đứng thứ 3 (cùng kỳ năm ngoái đứng thứ 4) đạt 1,1 triệu cái, trị giá 7,7 triệu USD, tăng 63,7% về lượng và 51,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu áo sơ mi quí I/2009
Số TT |
Thị trường |
ĐVT |
Trị giá |
Tăng giảm so quí I/2008 |
1 |
Mỹ |
USD |
52.325.490 |
-10,7 |
2 |
EU |
|
34.791.665 |
+9,0 |
3 |
Đức |
|
17.310.431 |
+4,1 |
4 |
Tây Ban Nha |
|
5.199.406 |
+25,6 |
5 |
Anh |
|
4.474.515 |
+104,4 |
6 |
Pháp |
|
1.786.227 |
-24,6 |
7 |
Hà Lan |
|
1.698.460 |
+15,3 |
8 |
Italia |
|
868.912 |
-45,1 |
9 |
Đan Mạch |
|
834.317 |
+13,8 |
10 |
Áo |
|
720.401 |
+177,2 |
11 |
Phần Lan |
|
382.026 |
+147,4 |
12 |
Ba Lan |
|
361.494 |
-14,0 |
13 |
CH Séc |
|
349.700 |
-12,0 |
14 |
Ai Len |
|
177.780 |
+4632,6 |
15 |
Thuỵ Điển |
|
174.896 |
-25,0 |
16 |
Bỉ |
|
138.478 |
-82,0 |
17 |
Hy Lạp |
|
125.576 |
-47,3 |
18 |
Nhật |
|
24.015.357 |
+38,3 |
19 |
Đài Loan |
|
2.298.267 |
-7,3 |
20 |
Canada |
|
1.607.466 |
+105,4 |
21 |
Thổ nHĩ Kỳ |
|
1.379.135 |
+79,1 |
22 |
Mexico |
|
1.218.167 |
-41,9 |
23 |
Nga |
|
756.013 |
+3,2 |
24 |
Hàn Quốc |
|
730.860 |
+35,5 |
25 |
Thuỵ Sĩ |
|
649.674 |
+59,9 |
26 |
NetherlandsAntilles |
|
440.354 |
-40,6 |
27 |
Australia |
|
406.175 |
-17,8 |
28 |
Panama |
|
232.475 |
-23,5 |
29 |
Malaysia |
|
128.040 |
-40,0 |
30 |
Colombia |
|
126.890 |
-80,9 |
31 |
Hồng Kông |
|
120.924 |
-31,9 |
32 |
Chi Lê |
|
102.189 |
-83,9 |
33 |
Các nước khác |
|
782.375 |
|