7 tháng đầu năm, hạt điều Việt Nam đã xuất khẩu sang 24 thị trường chính; nhưng phần lớn là sang Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 30.260 tấn, trị giá 137.279.028 USD (chiếm 31,82% về lượng và chiếm 31,8% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước). Sau đó là các thị trường Trung Quốc chiếm 18,72% kim ngạch, Hà Lan chiếm 15,59%. Riêng xuất khẩu sang 3 thị trường này chiếm 53,04% tổng lượng xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm sang các thị trường phần lớn là giảm so cùng kỳ năm 2008; trong đó giảm mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu sang Thuỵ Sĩ giảm 86,75%, tiếp đó là kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha giảm 57,36%, Nga giảm 56,65%, Nhật Bản giảm 54,93%, Ucraina giảm 54,1%, Nauy giảm 23,64%.
Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ đó là: kim ngạch xuất sang Malaysia tăng 170%, Italia tăng 96,35%, Philippines tăng 91,43%, Đài Loan tăng 75,1%, Hồng Kông tăng 32,22%, Đức tăng 10,27%, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 5,28%.
Thị trường chính xuất khẩu hạt điều 7tháng đầu năm:
Số TT
Thị trường
Tháng 7
7 tháng
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Tổng cộng
95.093
431.710.732
1.      
Hoa Kỳ
7.549
37.472.659
30.260
137.279.028
2.      
Trung quốc
2.619
11.125.490
19.141
80.830.202
3.      
Hà Lan
2.690
13.513.352
13.32
67.308.166
4.      
Australia
1.383
6.848.815
5.911
27.613.235
5.      
Anh
888
4.592.723
4.104
19.607.102
6.      
Canada
998
5.133.746
2.383
11.408.762
7.      
Nga
620
2.946.845
2.034
9.430.373
8.      
Đức
270
1.337.955
1.554
7.470.321
9.      
Thái Lan
256
1.108.537
1.246
5.463.486
10.  
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
71
366.317
1.071
4.194.768
11.  
Italia
114
495.151
1.213
3.814.576
12.  
Đài Loan
165
905.626
621
3.287.377
13.  
Tây Ban Nha
17
80.940
626
3.215.294
14.  
Nauy
95
505.411
446
2.348.197
15.  
Hồng Kông
56
303.092
415
2.298.042
16.  
Philippines
73
370.424
624
2.293.654
17.  
Nhật Bản
123
578.368
479
2.027.823
18.  
Hy Lạp
64
376.921
318
1.750.746
19.  
Singapore
205
869.489
402
1.742.110
20.  
Bỉ
32
175.350
256
1.442.100
21.  
Pakistan
30
173.325
278
1.406.035
22.  
Malaysia
51
192.027
313
1.314.774
23.  
Ucraina
48
239.515
283
1.138.761
24.  
Thuỵ Sĩ
16
80.150
48
218.400
 

Nguồn: Vinanet