Năm 2009 nhập khẩu phân bón có chu kỳ và xu hướng gần giống với năm 2008. Những tháng đầu năm lượng phân bón nhập về khá cao nhưng đến giữa năm nhập khẩu phân bón bắt đầu chùng xuống.

Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu phân bón của nước ta trong tháng 5/2009 giảm khá mạnh, giảm 50% về lượng và giảm 49,37% trị giá so với tháng trước, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 15,66% về lượng, về trị giá giảm 55,34% đạt 273 ngàn tấn trị giá 91,2 triệu USD. Như vậy, tính đến hết tháng 5 lượng phân bón nhập về của cả nước đạt 1,925 triệu tấn với kim ngạch đạt trên 614 triệu USD, giảm 3% về lượng và giảm tới 32% về trị giá so với cùng kỳ 5 tháng 2008.

Khối lượng phân bón nhập khẩu qua các tháng

Đơn vị: nghìn tấn

Thời gian

Năm 2008

Năm 2009

Tháng 1

373

79

Tháng 2

336

397

Tháng 3

454

522

Tháng 4

527,8

553,5

Tháng 5

324,2

273,4

Tháng 6

192,35

 

Tháng 7

175,76

 

Tháng 8

55

 

Tháng 9

33

 

Tháng 10

74

 

Tháng 11

70,8

 

Tháng 12

31

 

Về chủng loại phân bón: Hầu hết các chủng loại phân bón nhập khẩu trong tháng 5/2009 đều giảm, trong đó nhập khẩu phân DAP giảm rất mạnh xuống còn 12,4 ngàn tấn với trị giá 5,48 triệu USD, giảm tới 89,95% về lượng và giảm 89,40% trị giá so với tháng trước. Giá nhập khẩu trung bình chủng loại này trong tháng là 439 USD/tấn, tăng 23 USD/tấn so với thang trước song lại giảm 56,94% so với tháng 5/2008. 5  tháng đầu năm 2009 nhập khẩu DAP đạt 437,3 ngàn tấn với trị giá 175,3 triệu USD, tăng 55% về lượng song về trị igá lại giảm 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhập khẩu Urea trong tháng 5/2009 cũng giảm 42,99% về lwongj và giảm 43,44% về trị giá so với tháng trước, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái nhập khẩu chủng loại này lại tăng khá mạnh, tăng 49,15% về lượng và về trị igá tăng 11,92%, đạt 106,7 ngàn tấn trị giá 32,9 triệu USD. Giá nhập trung bình đạt 308 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn so với tháng trước. So với 5 tháng 2008 nhập khẩu Ura của cả nước 5 tháng đầu năm 2009 mặc dù tăng 22,16% về lượng nhưng về trị giá lại giảm 2,95%.

Chủng loại phân bón nhập khẩu tháng 5/2009

Chủng loại

Tháng 5/09

5 tháng 2009

So với 5 tháng 2008

 

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

% lượng

% trị giá

Tổng

273.425

91.218

1.925.373

614.671

-3,01

-32,07

Phân Urea

106.799

32.918

595.849

181.339

22,16

-2,95

Phân NPK

26.772

11.490

162.426

68.102

22,01

-2,04

Phân DAP

12.490

5.480

437.303

175.339

55,10

-27,55

Phân SA

85.093

12.919

564.828

81.520

41,04

-19,45

Loại khác

34.966

23.320

136.120

91.906

-80,03

-69,89

Trong tháng 5/2009, thị trường Trung Quốc vẫn tiếp tục dẫn đầu là thị trường cung cấp phân bón nhiều nhất cho Việt Nam, chiếm 24,16% tổng lượng nhập, đạt 39,8 ngàn tấn trị giá 9,93 triệu USD, giảm 62,1% về lượng và giảm 67,97% trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ 2008 giảm 78,46% về lượng và giảm 92,55% về trị giá. So với tháng trước, giá  nhập khẩu trung bình Ure từ thị trường này trong tháng tăng 8 USD/tấn, lên 303 USD/tấn; SA có giá 141 USD/tấn giảm 7 USD/tấn. 5 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc đạt 603,7 ngàn tấn, trị giá 199,1 triệu USD giảm 45,53% về lượng và giảm 62,90% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó nhập khẩu phân bón từ thị trường Hàn Quốc tháng 5/09 lại tăng khá mạnh, đạt lên 37,42 ngàn tấn trị giá 8,68 triệu USD, tăng 4,2 lần về lượng và 3,4 lần trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Chủng loại phân bón nhập khẩu từ thị trường này là SA, SOP, DAP. Trong đó, giá nhập khẩu trung bình SA đạt 156 USD/tấn cao hơn 35 USD/tấn so với giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Nhập khẩu phân bón từ thị trường này 5 tháng đầu năm 209 tăng 64,84% về lượng, song về trị giá lại giảm 33,53% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam tháng 5, 5 tháng 2009

Thị trường

Tháng 5/09

5 tháng 09

So với 5 tháng 2008

 

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

trị giá (USD)

% Lượng

% trị giá

Trung Quốc

39.802

9.930

603.773

199.111

-45,53

-62,90

Hàn quốc

37.420

8.683

147.121

34.369

64,84

-33,53

Philippin

31.900

12.087

177.740

71.043

140,84

66,96

Đài loan

15.179

2.478

76.057

12.202

23,30

-21,00

Nga

14.494

7.314

248.498

66.254

23,20

-12,67

Malaixia

3.414

2.066

14.252

4.497

55,23

28,60

Canada

6.411

4.671

44.029

30.430

-46,94

-22,71

Nhật Bản

6.064

951

33.875

4.786

-64,89

-81,16

Ấn Độ

6.059

2.336

19.130

8.190

213,25

95,98

Thái Lan

523

360

11.344

3.012

-90,51

-98,41

Bỉ

352

326

1.346

956

-68,10

-60,38

Mỹ

88

160

101.872

41.049

26,224

6,138

Nguồn: Vinanet