Theo số liệu thống kê chính thức của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, trong tháng 9 nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ Việt Nam đã giảm 2,2% về lượng và giảm 2,7% về trị giá so với tháng 8 và tăng 14,3% về lượng và giảm 10,2% về trị giá so với tháng 9 năm ngoái đạt 198,5 triệu m2 quy đổi và 485,8 triệu USD.
Tại nhóm hàng dệt: Nhập khẩu Cat.229 (special Fabric) của Hoa Kỳ từ Việt Nam là tăng đột biến và chiếm hơn 50% tổng khối lượng nhập khẩu tại nhóm hàng này. 9 tháng đầu năm nay, khối lượng nhập khẩu Cat.229 của Hoa Kỳ từ nước ta tăng 409% về lượng và tăng 413% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, tại số Cat. cũng ghi nhận đạt được mức tăng trưởng nhập khẩu khá như Cat.603 tăng 391,14%; Cat.604 tăng 132%; Cat.606 tăng 1395%; Cat.607 tăng 1328%. Tuy nhiên, khối lượng nhập khẩu các Cat. này của Hoa Kỳ từ Việt Nam vẫn còn khá thấp.
Tại nhóm hàng may mặc: Các mặt hàng Hoa Kỳ tăng cường nhập khẩu từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay là mặt hàng váy (Cat.336) tăng 9.82%; áo sơ mi (Cat.341) tăng 43,78%; áo sweater (Cat.345) tăng 27,37%; đồ lót (Cat.352/652) tăng trên 172%; áo khoác chất liệu nhân tạo (Cat.635) tăng 7%; váy chất liệu nhân tạo (Cat.636) tăng 22,3%; áo thun (639) tăng 25,82%; áo sơ mi (641) tăng 2,35%; váy (642) tăng 15,68%.
Đối với các chủng loại hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam: Nhập khẩu các mặt hàng này của Hoa Kỳ từ nước ta có giảm sút so với cùng kỳ năm ngoái, do xu hướng giảm nhập khẩu chung. Tuy nhiên, mức độ sụt giảm tại các mặt hàng này là khá thấp. Điển hình, nhập khẩu Cat.339 của Hoa Kỳ từ nước ta chỉ giảm 3,84% so với cùng kỳ, trong khi tổng nhập khẩu mặt hang này của Hoa Kỳ giảm tới 10,09%. Tiếp đến là mặt hàng quần dài (Cat.347/348) giảm lần lượt 3,33% và 5,75% so với cùng kỳ, trong khi tổng nhập khẩu hai Cat. này của Hoa Kỳ giảm 5,61% và 5,42%....
Hiện nay, Hoa Kỳ đang tăng cường nhập khẩu các Cat 334, 336, 338, 340, 351, 638, 650 của Việt Nam. Trong tháng 9, nhập khẩu các mặt hàng trên của Hoa Kỳ từ Việt Nam tăng mạnh so với tháng trước. Cụ thể, nhập khẩu Cat.334 tăng 34,74% về lượng và tăng 78% về trị giá so với tháng 8; nhập khẩu Cat.338 tăng 49% về lượng và tăng 43% về trị giá so với tháng 8; nhập khẩu Cat.340 tăng 16,69% về lượng và tăng 5,72% về trị giá...
Về giá nhập khẩu: 9 tháng đầu năm nay, giá nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ Việt Nam giảm khá mạnh 18% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 2,46 USD/m2. Trong khi đó, giá nhập khẩu trung bình hàng dệt may của Hoa Kỳ chỉ giảm 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 1,74 USD/m2. Hiện, kinh tế Hoa Kỳ đang trên đà phục hồi nhu cầu về hàng dệt may đã tăng trở lại, đặc biệt là các mặt hàng có giá trị cao. Cùng với đó, giá hàng hoá thế giới cũng đang trở lại quỹ đạo sau khi giảm xuống mức thấp, các doanh nghiệp cần tính toán kỹ g trong khi đàm phán hợp đồng, tránh những thiệt hại về sau.
Một số mặt hàng dệt may Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam
 
9 tháng đầu năm 2009
Lượng (ngàn m2)
so với 9 tháng/2008 (%);
Trị giá (ngàn USD)
so với 9 tháng/ 2008 (%);
Tổng
1614,571
20,51
3980,672
-2,36
MM
1188,249
3,96
3781,166
-3,71
N-MM
426,322
116,61
199,506
32,81
332
1,866
-33,01
2,547
4,15
333
0,723
21,6
4,214
90,27
334
8,222
-14,9
25,9
-27,46
335
35,542
-3,5
95,403
-9,21
336
54,182
9,82
70,963
16,99
338
31,221
1,45
210,42
-13,65
339
137,399
-3,84
790,078
-7,03
340
31,288
-5,4
94,1
-5,94
341
11,943
43,78
40,577
32,1
342
8,703
-3,99
29,25
5,3
345
2,087
27,37
4,778
21,38
347
48,061
-3,33
207,046
-3,9
348
123,176
-5,75
454,134
-6,99
349
0,067
-25,35
0,42
4,44
350
41,055
-2,22
42,246
5,61
351
20,147
-0,25
23,528
-6,42
352
85,206
233,04
81,137
153,05
359
24,33
-13,75
43,146
-12,54
632
1,422
-63,02
1,377
-64,84
633
1,166
39,75
5,937
37,14
634
38,738
-13,62
167,954
-16,28
635
52,95
7,06
180,399
-3,11
636
72,915
22,3
124,829
13,59
638
21,191
-2,09
84,523
-8,36
639
62,053
25,82
231,84
12,56
640
8,59
-21,07
22,926
-21,07
641
7,994
2,35
28,485
-0,46
642
8,952
15,68
34,157
9,85
643
0,47
-13,95
2,383
-9,77
644
7,864
-42,24
27,559
-32,21
645
 
 
 
 
646
0,66
34,35
1,214
22
647
25,421
-2,54
122,628
2,8
648
37,49
-1,47
151,088
-1,17
649
0,423
-2,6
5,579
-2,98
650
9,699
-1,01
10,485
-3,42
651
13,296
-25,29
14,539
-14,44
652
15,718
12,01
18,8
28,56
659
91,277
-6,81
119,16
-5,55
666
8,773
99,15
3,432
44,95
 

Nguồn: Vinanet