(VINANET) – Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang Malaysia trên 2,3 tỷ USD, giảm 17,92% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia các mặt hàng dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, cao su, sắt thép….

Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, 5 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu cao lại có tốc độ giảm so với 7 tháng 2013, trong đó giảm mạnh nhất là mặt hàng cao su, giảm 40,77%, tương đương với 149,9 triệu USD.

Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang Malaysia, mặt hàng dầu thô có kim ngạch cao nhất, 596,5 triệu USD, chiếm 25,3% tổng kim ngạch, giảm 12,17% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng điện thoại các loại và linh kiện, giảm 22,02%, tương đương với 290,6 triệu USD.

Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng xăng dầu sang Malaysia tuy kim ngạch chỉ đạt 34,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 94,63%; mặt hàng có tốc độ tăng mạnh thứ hai là hạt tiêu, tăng 88,04% tương đương 8,9 triệu USD, kế đến là sản phẩm từ sắt thép tăng 71,63%, đạt 15,5 triệu USD.

Xuất khẩu sang thị trường Malaysia trong 7 tháng 2014 có thêm các mặt hàng như thức ăn gia súc và nguyên liệu, clanke và xi măng, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ, chè…trong đó kim ngạch mặt hàng clanke và xi măng cao nhất, đạt 34,7 triệu USD, ngược lại, thiếu vắng hạt điều so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Malaysia tuy kim ngạch giảm nhưng các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 56%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Malaysia 7 tháng 2014 – ĐVT: USD

Mặt hàng
KNXK 7T/2014
KNXK 7T/2013
% so sánh +/- kim ngạch
Tổng KN
2.353.405.673
2.867.286.491
-17,92
dầu thô
596.587.344
679.215.112
-12,17
điện thoại các loại và linh kiện
290.689.723
372.769.536
-22,02
máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
253.292.729
631.118.973
-59,87
cao su
149.958.650
253.165.552
-40,77
sắt thép các loại
111.361.293
120.485.400
-7,57
phương tiện vận tải và phụ tùng
77.179.470
51.941.215
48,59
gạo
76.675.364
125.563.518
-38,93
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
76.117.959
55.710.898
36,63
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
63.664.897
44.472.882
43,15
hàng thủy sản
40.821.596
32.852.412
24,26
xăng dầu các loại
34.562.923
17.758.543
94,63
cà phê
34.436.557
28.702.930
19,98
hàng dệt, may
33.683.727
29.179.885
15,43
gỗ và sản phẩm gỗ
31.588.973
19.774.517
59,75
sản phẩm hóa chất
26.117.680
23.359.047
11,81
sản phẩm từ chất dẻo
25.976.143
27.786.298
-6,51
xơ, sợi dệt các loại
22.458.615
24.183.749
-7,13
giày dép các loại
22.028.731
17.654.699
24,78
hàng rau quả
17.260.659
18.674.317
-7,57
kim loại thường khác và sản phẩm
17.049.687
13.478.153
26,50
sản phẩm từ sắt thép
15.539.794
9.054.094
71,63
sản phẩm gốm sứ
13.218.477
9.675.019
36,62
giấy và các sp từ giấy
10.475.917
10.659.796
-1,72
chất dẻo nguyên liệu
9.298.245
7.353.433
26,45
hạt tiêu
8.959.564
4.764.591
88,04
sắn và các sp từ sắn
8.648.205
9.022.773
-4,15
quặng và khoáng sản khác
6.949.952
4.302.366
61,54
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
6.485.009
5.198.023
24,76
sp từ cao su
5.509.988
4.631.914
18,96
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
4.387.016
3.202.271
37,00
than đá
3.590.553
15.688.220
-77,11
dây điện và dây cáp điện
2.359.586
2.418.484
-2,44
hóa chất
2.223.983
3.020.511
-26,37
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet