(VINANET) - Bỉ là đối tác thương mại Châu Âu lớn thứ sáu của Việt Nam: trao đổi thương mại giữa hai nước hiện nay khoảng 1,2 tỷ Euro mỗi năm. Kết thúc năm 2013,  trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Bỉ đạt 1,8 tỷ USD, tăng 17,2% so với năm 2012, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1,3 tỷ USD, tăng 15,53% và nhập khẩu đạt 502,1 triệu USD, tăng 22%.

Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ các mặt hàng như  giày dép, hàng dệt may, thủy sản, túi xách, cà phê, máy móc thiết bị…. trong đó mặt hàng giày dép là chủ yếu, chiếm 38,9% thị phần, đạt kim ngạch 516,4 triệu USD, tăng 27,64% so với năm 2012.

Đứng thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng giày dép là hàng dệt may với 158,4 triệu USD, tăng 6,55% và hàng thủy sản tăng 16,51% đạt 106,8 triệu USD…

Nhìn chung, năm 2013, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Bỉ đều tăng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng giảm về kim ngạch chỉ chiếm khoảng 45%. Trong số các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng về kim ngạch thì mặt hàng sắt thép có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 551,88% mặc dù kim ngạch chỉ đạt 6,1 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Bỉ năm 2013 – ĐVT: USD

 
KNXK
Năm 2013
KNXK
 Năm 2012
% so sánh
Tổng KNXK
1.324.802.929
1.146.718.655
15,53
giày dép các loại
516.482.671
404.648.158
27,64
hàng dệt, may
158.459.554
148.720.007
6,55
hàng thủy sản
106.825.960
91.688.581
16,51
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
97.897.986
85.798.465
14,10
cà phê
94.161.865
127.190.126
-25,97
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
64.014.655
30.996.913
106,519
đá quý, kim loại và sản phẩm
51.927.977
31.366.761
65,55
gỗ và sản phẩm
28.174.946
41.469.148
-32,06
sản phẩm từ chất dẻo
20.476.536
15.420.023
32,79
sản phẩm từ sắt thép
17.184.479
10.610.085
6,54
Cao su
11.709.550
15.430.577
-24,11
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
10.650.995
11.396.174
-6,5389
gạo
10.373.122
13.510.560
-23,22
sản phẩm gốm sứ
6.944.724
4.990.551
39,16
sắt thép các loại
6.155.751
944.314
551,875
Sản phẩm từ cao su
5.019.832
 
 
hạt điều
4.994.459
3.284.141
52,08
hạt tiêu
3.875.703
4.645.727
-16,57
sản phẩm mây, tre, cói thảm
3.421.981
3.956.327
-13,51
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
2.590.252
6.342.335
-59,159

Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Bỉ các mặt hàng như đá quý, dược phẩm, hóa chất…trong đó mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm có kim ngạch nhập cao nhất 107,2 triệu USD, tăng 34,1%; kế đến là dược phẩm 71,6 triệu USD, tăng 14,66%...

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Bỉ năm 2013 – ĐVT: USD

 
KNNK
Năm 2013
KNNK
Năm 2012
% so sánh
Tổng KNNK
502.128.404
411.592.095
22,00
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
107.205.248
79.943.973
34,10
dược phẩm
71.667.394
62.505.832
14,66
hóa chất
47.888.217
53.063.628
-9,75
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
43.619.725
35.056.674
24,43
kim loại thường
20.882.710
27.320.676
-23,56
sản phẩm hóa chất
14.586.161
13.557.239
7,59
phân bón các loại
12.556.819
10.920.349
14,99
Sản phẩm từ sắt thép
11.231.585
6.590.114
70,43
chất dẻo nguyên liệu
10.202.213
11.834.154
-13,79
sắt thép các loại
9.065.216
7.091.995
27,82
thức ăn gia súc và nguyên liệu
6.234.878
5.749.880
8,43
sữa và sản phẩm
5.453.636
3.304.285
65,05
máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
5.357.156
2.321.349
130,78
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
4.474.522
5.407.318
-17,25
vải các loại
3.479.547
2.463.144
41,26

Theo Đại sứ quán Việt Nam tại Bỉ, các lĩnh vực mà các doanh nghiệp Bỉ có nhiều tiềm năng nhất là chế biến nông sản, kết cấu hạ tầng đô thị (xử lý nước và rác thải), hàng hải (nạo vét), dịch vụ hậu cần và kho vận, và công nghệ xanh.

Việt Nam xuất khẩu ngày càng nhiều qua các cảng biển và cảng hàng không của Bỉ sang thị trường châu Âu. Điều này cho phép Bỉ củng cố vị trí là “trung tâm dịch vụ hậu cần và kho vận”, đặc biệt đối với nông sản chế biến.

Các doanh nghiệp của Bỉ cũng có thể cung cấp bí quyết công nghệ trong lĩnh vực y tế. Ngoài ra, các tổ chức đào tạo (đại học và dạy nghề) có thể cung cấp các chương trình đào tạo cho các sinh viên Việt Nam mong muốn được học tập ở nước ngoài.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet