Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 44,5 triệu USD, giảm 1,6% so với tháng 3/2010 nhưng tăng 3,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 184 triệu USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam 4 tháng đầu năma 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 75 triệu USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ, chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Ấn Độ, đạt 19 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ, chiếm 10,5% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Thuỵ Sĩ đạt 15 triệu USD, tăng 49% so với cùng kỳ, chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 9,7 triệu USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch.
Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Pháp đạt 6 triệu USD, tăng 217,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Anh đạt 8,6 triệu USD, tăng 133,9% so với cùng kỳ, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 8,8 triệu USD, tăng 77,5% so với cùng kỳ, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam từ các thị trường trong 4 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng, chỉ một số ít có độ suy giảm: thứ nhất, Malaysia đạt 918,8 nghìn USD, giảm 51,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Hoa Kỳ đạt 1,8 triệu USD, giảm 35,3% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đài Loan dạt 475 nghìn USD, giảm 10,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 7,9 triệu USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 4T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 4T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
133.925.724
|
184.271.100
|
+ 37,6
|
Ấn Độ
|
11.821.492
|
19.390.470
|
+ 64
|
Anh
|
3.664.494
|
8.569.819
|
+ 133,9
|
Đài Loan
|
531.207
|
475.521
|
- 10,5
|
Đức
|
8.682.959
|
7.918.949
|
- 8,8
|
Hàn Quốc
|
7.118.976
|
9.691.840
|
+ 36,1
|
Hoa Kỳ
|
2.728.761
|
1.765.541
|
- 35,3
|
Indonesia
|
4.320.944
|
6.950.630
|
+ 60,9
|
Malaysia
|
1.878.578
|
918.775
|
- 51,1
|
Nhật Bản
|
7.581.951
|
7.798.584
|
+ 2,9
|
Pháp
|
1.958.675
|
6.223.811
|
+ 217,8
|
Singapore
|
4.972.364
|
8.827.059
|
+ 77,5
|
Thái Lan
|
5.833.199
|
7.543.381
|
+ 29,3
|
Thuỵ Sĩ
|
10.233.919
|
15.256.768
|
+ 49
|
Trung Quốc
|
56.492.468
|
75.208.611
|
+ 33,1
|