Theo thống kê cập nhật của Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến hết ngày 15/3, tổng giá trị kim ngạch XK cả nước đạt gần 27 tỷ USD, trong đó có 9 nhóm hàng có kim ngạch XK từ 1 tỷ USD trở lên, tăng thêm 2 ngành hàng so với cùng kỳ năm 2013.

Trong số 7 mặt hàng duy trì được kim ngạch XK từ 1 tỷ USD trở lên sau 2,5 tháng đầu năm, điện thoại vẫn duy trì được mức tăng trưởng ấn tượng nhất. Đến giữa tháng 3, tổng kim ngạch XK mặt hàng này đạt 4,457 tỷ USD, tiếp tục là mặt hàng có kim ngạch XK lớn nhất cả nước và tăng hơn 870 triệu USD so với cùng kỳ 2013.

Mặt hàng có kim ngạch lớn thứ 2 và cũng duy trì được mức tăng tương đối cao là dệt may, với kim ngạch đạt 3,663 tỉ USD, tăng hơn 550 triệu USD so với cùng kỳ.

Cùng với đó, đến hết 15/3, tổng kim ngạch mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,772 tỷ USD; dầu thô đạt kim ngạch 1,249 tỷ USD.

3 mặt hàng khác đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là máy móc, thiết bị đạt hơn 1,2 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt hơn 1,4 tỷ USD; giày dép đạt 1,758 tỷ USD.

2 ngành hàng mới sớm gia nhập nhóm hàng đạt kim ngạch 1 tỷ USD là thủy sản và sản phẩm gỗ. Đến hết ngày 15/3, XK thủy sản cả nước đạt gần 1,3 tỷ USD, tăng khoảng 340 triệu USD so với cùng kỳ 2013 (cùng kỳ năm ngoái đạt gần 959 triệu USD). XK gỗ và sản phẩm gỗ trong cùng thời điểm đạt 1,163 tỷ USD, tăng hơn 200 triệu USD so với cùng kỳ 2013 (cùng kỳ đạt hơn 954 triệu USD).

Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/03/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013

Tên mặt hàng hóa chủ yếu
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/03/2014(Triệu USD)
So với cùng kỳ năm 2013
Kim ngạch +/-(Triệu USD)
Kim ngạch+/-(%)
TỔNG TRỊ GIÁ
26.976
2.845
11,8
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
16.781
2.425
16,9

Điện thoại các loại và linh kiện

4.458
874
24,4

Hàng dệt, may

3.663
552
17,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.772
-171
-8,8

Giày dép các loại

1.759
328
22,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng:

1.422
327
29,9

Hàng thủy sản

1.299
340
35,4

Dầu thô

1.249
-367
-22,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

1.205
53
4,6

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.163
209
21,9

Cà phê

893
12
1,4

Nguồn:Tổng cục Hải quan, Chinhphu.vn

 

Nguồn: Vinanet