Theo số liệu thống kê của hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2014 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nga về Việt Nam đạt 115,70 triệu USD, tăng 6,76% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Nga là xăng dầu các loại, với 43.834 tấn, trị giá hơn 42,56 triệu USD, tăng 89,35% về lượng và tăng 94,68% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm gần 40% tổng kim ngạch nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm 2014.

Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai là phân bón, với 56.609 tấn, trị giá 20,08 triệu USD, tăng 46,29% về lượng và tăng 28,26% về trị giá. Nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép tăng rất mạnh, tăng tới 395,31% về trị giá so với cùng kỳ năm trước- là mặt hàng nhập khẩu lớn thứ ba về Việt Nam từ thị trường Nga.

Trong 2 tháng đầu năm 2014, mặt hàng có mức tăng nhập khẩu mạnh nhất từ Nga là sản phẩm khác từ dầu mỏ, tăng gấp 5 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu hóa chất cũng tăng tới 286,92%.

Những mặt hàng giảm nhập khẩu mạnh từ Nga gồm: Sắt thép các loại giảm 97,15%; linh kiện phụ tùng ôtô giảm 88,96%; sản phẩm hóa chất giảm 84,29%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 67,98% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện Việt Nam đang đàm phán Hiệp định thương mại tự do với liên minh thuế quan Nga - Belarus – Kazakhstan. Theo lộ trình các phiên đàm phán sẽ kết thúc vào năm 2014, tạo khuôn khổ pháp lý cho thị trường đang vướng các rào cản thương mại. Xu hướng thị trường Nga năm 2014 sẽ mở hơn cho hàng hóa khi Nga đang là thành viên của WTO, các dòng thuế đang tiếp tục giảm, tạo thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất nhập khẩu.

Số liệu của Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Nga 2 tháng năm 2014

Mặt hàng XK
2Tháng/2013
2Tháng/2014

2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
108.381.463
 
115.708.725
 
+6,76
Xăng dầu các loại
23.150
21.862.784
43.834
42.561.773
+89,35
+94,68
Phân bón các loại
38.696
15.658.413
56.609
20.083.029
+46,29
+28,26
Sản phẩm từ sắt thép
 
1.665.077
 
8.247.228
 
+395,31

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

 
22.437.624
 
7.183.595
 
-67,98
Cao su
1.810
6.174.840
1.926
4.666.163
+6,41
-24,43
Hóa chất
 
909.580
 
3.519.359
 
+286,92

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 
454.263
 
2.966.400
 
+553,01
Hàng thủy sản
 
1.798.869
 
2.875.688
 
59,86

Quặng và khoáng sản khác

11.087
5.902.510
8317
2.805.986
-24,98
-52,46
Kim loại thường khác
247
1.488.259
597
2.363.006
+141,7
+58,78

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
5.876.574
 
2.129.202
 
-63,77
Giấy các loại
2.287
2.205.339
1601
1.731.643
-30
-21,48
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
709.169
 
889.087
 
+25,37
Chất đẻo nguyên liệu
166
500.450
309
837.467
+86,14
+67,34

Ôtô nguyên chiếc các loại

16
1.200.500
16
655.600
0
-45,39
Dược phẩm
 
423.143
 
389.960
 
-7,84
Sắt thép các loại
14159
9.068.748
109
258.104
-99,23
-97,15
Sản phẩm hóa chất
 
1.385.054
 
217.607
 
-84,29
Linh kiện phụ tùng ôtô
 
1.055.748
 
116.507
 
-88,96

Dây điện và dây cáp điện

 
61777
 
81.508
 
31,94
Phế liệu sắt thép
14159
 
157
73785
-98,89
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet