Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 20 triệu USD, giảm 13,6% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 48,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 43 triệu USD, tăng 35,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.

Đứng thứ hai trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2 tháng đầu năm 2010 nhưng Hồng Kông có tốc độ tăng trưởng vượt bậc (+2.025,4%) so với cùng kỳ, đạt 4,6 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cả nước 2 tháng đầu năm 2010.

            Dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là thị trường Campuchia, đạt 6 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch.

            Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao: Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 2,8 triệu USD, tăng 340,1% so với cùng kỳ, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo là Singapore đạt 607 nghìn USD, tăng 75,75 so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 2,6 triệu USD, tăng 74,3% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch.

            Một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 1,3 triệu USD, giảm 37,6% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Canada đạt 393 nghìn USD, giảm 27,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 1,9 triệu USD, giảm 15,7% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch…

Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 2T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

31.761.097

43.139.617

+ 35,8

Anh

599.752

822.680

+ 37,2

Ba Lan

2.045.090

1.276.761

- 37,6

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

636.173

2.799.808

+ 340,1

Campuchia

5.489.917

5.944.549

+ 8,3

Canada

542.065

393.414

- 27,4

Đài Loan

1.498.378

2.611.526

+ 74,3

Đức

544.237

609.377

+ 12

Hà Lan

617.264

186.437

+ 30,2

Hàn Quốc

2.234.026

1.882.525

- 15,7

Hoa Kỳ

2.053.095

2.823.530

+ 37,5

Hồng Kông

218.747

4.649.141

+ 2.025,4

Malaysia

611.642

774.709

+ 26,7

Nga

1.342.266

1.263.760

- 5,8

Nhật Bản

2.599.194

2.871.042

+ 10,5

Ôxtrâylia

564.173

799.553

+ 41,7

Pháp

1.271.518

1.228.253

- 3,4

Philippine

1.518.304

1.596.913

+ 5,2

Séc

520.433

439.563

- 15,5

Singapore

345.690

607.549

+ 75,7

Thái Lan

1.216.638

1.321.674

+ 8,6

Trung Quốc

3.224.783

4.409.037

+ 36,7

 

Nguồn: Vinanet