(VINANET) - Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt nam, hai tháng đầu năm 2014, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt kim ngạch 62,2 triệu USD, tăng 1,68% so với cùng kỳ năm 2013. Tính riêng tháng 2/2014, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc lại giảm so với tháng liền kề trước đó, giảm 28,8%, tương đương với 25,9 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc sang 27 quốc gia trên thế giới, trong đó Cămpuchia là quốc gia có kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất, 9,6 triệu USD chiếm 15,4% tổng kim ngạch, giảm 28% so với cùng kỳ năm 20133.
Tuy có vị trí địa lý thuận lợi trong giao thương hàng hóa, Trung Quốc là quốc gia đứng thứ hai sau Cămpuchia với kim ngạch 6,2 triệu USD, tăng 11,37% so với 2 tháng năm 2013. Nhật Bản là quốc gia đứng thứ ba trong bảng xếp hạng kim ngạch, đạt 4,6 triệu USD, tăng 19,11%.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc sang các quốc gia khác nữa như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Philippin, Thái Lan,Ba Lan… với kim ngạch đạt lần lượt 3,6 triệu USD; 3,56 triệu USD; 3,55 triệu USD; 2,4 triệu USD; 2,2 triệu USD…
Một điểm đáng mới trong xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc trong hai tháng đầu năm nay là có thêm một số thị trường mới xuất khẩu mặt hàng này như: Mianma, Indonesia, Lào, Arập Xêút, Nam Phi và Ấn Độ - tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang những thị trường này còn khiếm tốn.
Về tốc độ tăng trưởng, thì xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc sang Malaixia tuy kim ngạch chỉ đạt 1,6 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng cao nhất, tăng 105,26%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 2T/2014
|
KNXK 2T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
62.283.726
|
61.252.346
|
1,68
|
Cămpuchia
|
9.638.214
|
13.387.086
|
-28,00
|
Trung Quốc
|
6.286.903
|
5.644.900
|
11,37
|
Nhật Bản
|
4.611.540
|
3.871.744
|
19,11
|
HoaKỳ
|
3.668.173
|
4.209.544
|
-12,86
|
Hàn Quốc
|
3.561.123
|
4.935.908
|
-27,85
|
Phillippin
|
3.550.345
|
2.226.185
|
59,48
|
Thái Lan
|
2.491.405
|
2.450.651
|
1,66
|
Ba Lan
|
2.263.624
|
2.467.119
|
-8,25
|
Pháp
|
2.262.889
|
1.726.755
|
31,05
|
Đài Loan
|
2.011.751
|
2.200.842
|
-8,59
|
Đức
|
1.745.819
|
1.447.606
|
20,60
|
Anh
|
1.729.226
|
1.872.794
|
-7,67
|
Oxtraylia
|
1.689.626
|
1.092.413
|
54,67
|
Malaixia
|
1.649.349
|
803.554
|
105,26
|
Nga
|
1.258.147
|
1.167.594
|
7,76
|
Xingapo
|
1.034.553
|
980.649
|
5,50
|
Canada
|
895.768
|
668.363
|
34,02
|
Séc
|
889.575
|
940.848
|
-5,45
|
HàLan
|
871.400
|
679.321
|
28,28
|
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
|
761.845
|
540.433
|
40,97
|
Hongkong
|
289.529
|
314.059
|
-7,81
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet tổng hợp