Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 56,9 triệu USD, tăng 196% so với tháng 3/2010 và tăng 203,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 106 triệu USD, giảm 95,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Thuỵ Sĩ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 41 triệu USD, giảm 98,2% so với cùng kỳ, chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Pháp đạt 18 triệu USD, tăng 51,9% so với cùng kỳ, chiếm 17,5% trong tổng kim ngạch, thứ ba là Hoa Kỳ đạt 13,8 triệu USD, tăng 103,4% so với cùng kỳ, chiếm 13% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 9 triệu USD, giảm 56,2% so với cùng kỳ, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Anh đạt 202 nghìn USD, tăng 588% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 531 nghìn USD, tăng 211,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 6,3 triệu USD, tăng 202,1% so với cùng kỳ, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 3 triệu USD, tăng 142,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch.

Một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Nam Phi đạt 1,9 triệu USD, giảm 99% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Sĩ đạt 41 triệu USD, giảm 98,2% so với cùng kỳ; Ôxtrâylia đạt 844 nghìn USD, giảm 97,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 1,3 triệu USD, giảm 73,15 so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 4T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

2.545.349.877

106.453.972

- 95,8

Anh

29.346

201.914

+ 588

Bỉ

4.957.998

1.333.509

- 73,1

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

1.254.775

3.047.191

+ 142,8

Đài Loan

2.086.252

6.302.847

+ 202,1

Đức

621.292

1.173.508

+ 88,9

Hà Lan

170.434

531.053

+ 211,6

Hàn Quốc

1.340.747

1.080.469

- 19,4

Hoa Kỳ

6.781.810

13.794.921

+ 103,4

Hồng Kông

3.586.197

2.066.269

- 42,4

Italia

437.240

177.211

- 59,5

Nam Phi

190.304.288

1.875.508

- 99

Nhật Bản

20.784.834

9.108.001

- 56,2

Ôxtrâylia

38.427.793

844.177

- 97,8

Pháp

12.267.214

18.628.314

+ 51,9

Tây Ban Nha

281.741

657.439

+ 133,3

Thái Lan

1.002.854

1.363.038

+ 35,9

Thuỵ Sĩ

2.248.700.381

41.412.471

- 98,2

Trung Quốc

 

325.508

 

 

Nguồn: Vinanet